|
|
Đánh giá hiệu quả năng lượng và thất thoát nước thông qua các kịch bản vận hành bơm: Nghiên cứu điển hình tại nhà máy nước Thủ Đức
Số 95 (9/2025)
>
trang 03-8
|
Tải về (757.51 KB)
Vũ Thị Hoài Thu, Triệu Ánh Ngọc*, Trần Ngọc Anh, Trần Thành Long
|
Tóm tắt
Bài báo trình bày nghiên cứu tối ưu hóa vận hành trạm bơm nước thô Hóa An nhằm giảm tiêu thụ điện năng và giảm thất thoát nước trên tuyến truyền tải nước sạch của Nhà máy nước Thủ Đức. Phương pháp nghiên cứu sử dụng mô phỏng thủy lực (phần mềm EPANET) để đánh giá các kịch bản điều chỉnh áp lực bơm và chế độ vận hành, bao gồm giảm áp lực theo thời gian và nâng cao hiệu suất thiết bị. Kết quả cho thấy vận hành tối ưu – đặc biệt là giảm áp lực bơm vào ban đêm - có thể cắt giảm đáng kể điện năng tiêu thụ (~5–7% so với hiện trạng), trong khi tỷ lệ thất thoát nước chỉ giảm nhẹ. Cụ thể, kịch bản giảm áp 24 giờ giúp tiết kiệm khoảng 4,2 tỷ đồng chi phí điện mỗi năm (tương ứng giảm ~7,5% điện năng), đồng thời tỷ lệ thất thoát nước giảm từ ~18,22% xuống ~18,20%. Việc giảm áp lực ban đêm cũng giúp tiết kiệm ~3,0 tỷ đồng/năm (~5,4% điện năng). Các giải pháp kỹ thuật như bảo trì, cải thiện hiệu suất và thay bơm mới góp phần giảm thêm ~3–5% điện năng, nhưng hầu như không ảnh hưởng đến thất thoát nước do áp lực mạng lưới không đổi. Những phát hiện này khẳng định lợi ích của tối ưu hóa vận hành trong tiết kiệm năng lượng; đồng thời cho thấy cần kết hợp các biện pháp quản lý áp lực chi tiết hơn trên mạng lưới phân phối (như van giảm áp, tách DMA, dò tìm rò rỉ) để đạt được mức giảm thất thoát nước rõ rệt hơn. Từ khóa: Tối ưu hóa vận hành, quản lý áp lực, thất thoát nước, mạng lưới cấp nước |
|
|
Phát triển hệ thống thu nhận - lưu trữ dữ liệu hoạt động của động cơ
Số 95 (9/2025)
>
trang 09-13
|
Tải về (1077.90 KB)
Vũ Ngọc Quỳnh, Nguyễn Văn Vinh, Dương Minh Ngọc, Nguyễn Hữu Tuấn*
|
Tóm tắt
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu phát triển hệ thống thu nhận – lưu trữ dữ liệu hoạt động của động cơ. Hệ thống được thiết kế bao gồm mạch điều khiển có nhiệm vụ xử lý tín hiệu từ các cảm biến (bao gồm cảm biến vị trí bướm ga, nhiệt độ động cơ, cảm biến ôxy, thời gian phun nhiên liệu,…) và giao diện máy tính để hiển thị và lưu trữ dữ liệu. Kết quả đánh giá cho thấy hệ thống đạt sai số đo tốc độ động cơ dưới 6%, thời gian phun nhiên liệu sai số dưới 5% và sự tương đồng cao về cảm biến điện áp so với các thiết bị được thương mại. Hệ thống có thể đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu và có thể ứng dụng rộng rãi trong công tác đào tạo do chi phí thấp và khả năng mở rộng linh hoạt. Từ khoá: Động cơ xe máy, giám sát dữ liệu, thu thập dữ liệu |
|
|
Phân tích độ võng của dầm có kích thước nano bằng phương pháp phần tử hữu hạn kết hợp với mạng nơ-ron nhân tạo
Số 95 (9/2025)
>
trang 14-19
|
Tải về (834.11 KB)
Bùi Văn Tuyển*, Vũ Hoàng Hiểu
|
Tóm tắt
Nghiên cứu này trình bày một phương pháp kết hợp giữa phần tử hữu hạn (FEM) và mạng nơ-ron nhân tạo (ANN) nhằm phân tích độ võng động của dầm giản đơn kích thước nano, được chế tạo từ vật liệu có cơ tính biến thiên (FGM), dưới tác dụng của một lực di động. Mô hình FEM được xây dựng trên cơ sở lý thuyết đàn hồi phi địa phương nhằm phản ánh chính xác hiệu ứng kích thước ở thang nano, trong khi đặc tính vật liệu FGM được mô tả bằng hàm số mũ theo chiều dày, có xét tới ảnh hưởng của nhiệt độ. Giá trị độ võng động được tính toán để tạo bộ dữ liệu đầu vào - đầu ra dùng huấn luyện ANN. Kết quả cho thấy mô hình ANN có khả năng dự đoán độ võng với sai số nhỏ. Phân tích cũng đưa ra đánh giá ảnh hưởng của số lớp ẩn, số lượng nơ-ron, thuật toán tối ưu và tốc độ học đến độ chính xác của mô hình ANN. Phương pháp đề xuất mở ra hướng tiếp cận hiệu quả cho việc phân tích và thiết kế kết cấu nano trong các hệ thống kỹ thuật tiên tiến. Từ khóa: Phần tử hữu hạn, mạng nơ-ron nhân tạo, kết hợp FEM và ANN, MEMS/NEMS |
|
|
Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến thiết kế hệ thống thoát nước mưa và đề xuất giải pháp giảm ngập phát triển tác động thấp dựa trên mô hình mô phỏng
Số 95 (9/2025)
>
trang 20-25
|
Tải về (872.46 KB)
Nguyễn Thanh Thủy*, Nguyễn Văn Minh, Ngô Lê An
|
Tóm tắt
Khí hậu đã, đang và có xu hưởng ngày càng biến đổi mạnh mẽ và tác động đến kinh tế, xã hội cũng như môi trường tự nhiên. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định nội dung lồng ghép ứng phó với biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch. Năm 2023, Bộ xây dựng đã đưa biến đổi khí hậu vào trong TCVN7957 về Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài. Nghiên cứu thực hiện đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến thiết kế hệ thống thoát nước mưa và đề xuất giải pháp giảm ngập dựa trên mô hình mô phỏng ứng dụng cho khu vực nghiên cứu thuộc đô thị Hồng Hạc, Bắc Ninh. Kết quả cho thấy, đường kính cống của 50% số đoạn cống cần tăng lên từ 0,1-0,3m để đảm bảo thoát nước theo tần suất thiết kế. Bên cạnh giải pháp thoát nước truyền thống, giải pháp phát triển tác động thấp (LID), cụ thể là (i) mái nhà xanh kết hợp với bể chứa nước mưa hoặc (ii) hệ thống thu nước mưa trên mái nhà kết hợp với bể chứa nước mưa trên 5 tiểu lưu vực hoặc trên 9 tiểu lưu vực với trường hợp thiên an toàn. Tỉ lệ diện tích các tiểu lưu vực áp dụng các giải pháp LID chủ yếu từ 20-30%, cao nhất là 50 và 65%. Từ khóa: Biến đổi khí hậu, hệ thống thoát nước mưa, phát triển tác động thấp, MIKE Urban |
|
|
Đánh giá mô hình vật liệu trong phân tích lún của cống Cái Bé
Số 95 (9/2025)
>
trang 26-30
|
Tải về (567.74 KB)
Nguyễn Phương Dung*, Nguyễn Khắc Đức, Tô Linh Chi
|
Tóm tắt
Hiện tượng lún là một trong những thách thức kỹ thuật đối với các công trình thủy được xây dựng trên nền đất yếu, đặc biệt tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu này tập trung vào phân tích và dự báo độ lún của Cống Cái Bé thông qua mô hình hai chiều (2D) sử dụng phần mềm GeoStudio. Các mô hình vật liệu được dùng trong mô phỏng gồm Mohr-Coulomb, MC-Hardening Soil, Hardening Soil, Cam-Clay và Soft Soil. Chúng được áp dụng nhằm so sánh khả năng phản ánh ứng xử của hệ công trình-nền theo thời gian. Kết quả mô phỏng lún sau hai năm được so sánh với số liệu quan trắc tại hiện trường cho thấy các mô hình Soft Soil, Hardening Soil và Cam-Clay cho kết quả gần sát với thực tế, trong khi mô hình tuyến tính Mohr–Coulomb đánh giá thấp giá trị lún. Nghiên cứu khẳng định vai trò của việc lựa chọn mô hình vật liệu phù hợp trong tính toán lún công trình thủy, đồng thời đề xuất hướng hiệu chỉnh mô hình và theo dõi lún theo thời gian thực nhằm nâng cao độ tin cậy và đảm bảo vận hành công trình an toàn lâu dài. Từ khóa: Lún sơ cấp, mô hình vật liệu, cống Cái Bé, quan trắc |
|
|
Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Số 95 (9/2025)
>
trang 31-36
|
Tải về (632.15 KB)
Bùi Thị Thu Trang, Nguyễn Khắc Thành*
|
Tóm tắt
Quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là một trong thách thức lớn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Bài báo đã đánh giá hiện trạng phát sinh, công tác quản lý CTRSH và đề xuất một số giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH, góp phần BVMT và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương tại xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Bài báo sử dụng phương pháp chính là phương pháp điều tra xã hội học và phương pháp xác định hệ khối lượng, số phát sinh và thành phần CTRSH. Kết quả nghiên cứu thể hiện hệ số phát sinh CTRSH dao động trong khoảng 0,57-0,59 kg/người/ngày. Về thành phần, CTRSH có thành phần hữu cơ chiếm tỉ lệ cao nhất, khoảng 66%, CTRSH có khả năng tái chế chiếm khoảng 25%. Công tác thu gom và xử lý CTRSH tại xã Điềm Thụy còn nhiều hạn chế như tần suất thu gom chưa đảm bảo, phương tiện vận chuyển chưa đáp ứng nhu cầu, các điểm tập kết rác chưa hợp vệ sinh, gây ảnh hưởng đến môi trường và đời sống người dân. Nhận thức của người dân về phân loại rác tại nguồn vẫn còn hạn chế, mặc dù đã có một số hộ gia đình tự phân loại rác nhưng chưa đồng bộ và thiếu sự hỗ trợ từ các đơn vị quản lý. Nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp về chính sách và giáo dục truyền thông nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH tại địa phương. Từ khoá: Chất thải rắn sinh hoạt, quản lý chất thải rắn sinh hoạt, xã Điềm Thụy |
|
|
Nghiên cứu ứng dụng học máy không giám sát để phát hiện bất thường trong nhu cầu sử dụng nước ban đêm trong mạng lưới cấp nước Gia Định, thành phố Hồ Chí Minh
Số 95 (9/2025)
>
trang 37-42
|
Tải về (820.34 KB)
Nguyễn Ngọc Tường Bách, Trần Đăng An*, Nguyễn Đăng Tâm, Nguyễn Thị Kim Liên
|
Tóm tắt
Nhu cầu sử dụng nước là lượng nước qua đồng hồ và được thể hiện dưới dạng biểu đồ đường theo thời gian. Trong điều kiện vận hành lý tưởng, nhu cầu sử dụng nước ban đêm thường thấp và ổn định. Tuy nhiên, sự gia tăng bất thường hoặc biến động mạnh trong khoảng thời gian này có thể là dấu hiệu của rò rỉ nước trong mạng lưới. Nghiên cứu này áp dụng phương pháp học không giám sát với mô hình Autoencoder để phát hiện bất thường trong dữ liệu lưu lượng của một nhóm DMA thuộc mạng lưới cấp nước Gia Định. Mô hình được huấn luyện trên 80% chuỗi dữ liệu lịch sử (2.316 bản ghi) và kiểm tra trên 20% còn lại, đạt độ chính xác cao với chỉ số MSE từ 0,0029-0,0087. Kết quả nghiên cứu lựa chọn được kiến trúc Autoencoder tối ưu (256, 128, 64) để phát hiện từ 190-411 điểm bất thường trong lưu lượng nước ban đêm, tập trung chủ yếu vào các tháng 2, 5, 11 và 12 năm 2024, phù hợp với dữ liệu thực tế về các sự cố sửa bể ngầm đã ghi nhận. Việc ứng dụng mô hình này trong hệ thống giám sát có thể giúp các đơn vị cấp nước giảm thiểu thời gian phát hiện rò rỉ, đóng góp đáng kể vào việc giảm lượng nước thất thoát. Từ khóa: Dữ liệu bất thường, thất thoát nước, nhu cầu sử dụng nước, MNF, DMA, Gia Định, học không giám sát, Autoencoder |
|
|
Nghiên cứu hiện tượng xói mòn đường ống phân nhánh khi vận chuyển chất lỏng có sự hiện diện của các hạt phân tán
Số 95 (9/2025)
>
trang 43-47
|
Tải về (741.83 KB)
Nguyễn Ngọc Minh
|
Tóm tắt
Bài báo này nghiên cứu hiện tượng xói mòn đường ống phân nhánh trong quá trình vận chuyển chất lỏng có chứa các hạt phân tán. Phương pháp mô phỏng được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của kích thước hạt, nồng độ và tốc độ dòng chảy đến tốc độ xói mòn. Các kết quả cho thấy sự xói mòn xảy ra mạnh nhất gần các vị trí phân nhánh do dòng chảy rối và tác động của hạt. Đặc biệt, khi nồng độ tăng 10% thì tốc độ xói mòn có thể tăng khoảng 12 lần. Kết quả nghiên cứu cung cấp những hiểu biết có giá trị trong việc dự đoán sự xói mòn trong các hệ thống đường ống vận chuyển chất lỏng nhiều pha. Từ khoá: Dòng chảy nhiều pha, xói mòn, Discrete Phase Model – DPM |
|
|
Tổng hợp vật liệu lưỡng kim Fe-Co từ thực vật để loại bỏ triclosan trong nước
Số 95 (9/2025)
>
trang 48-53
|
Tải về (925.94 KB)
Đinh Thị Lan Phương*, Đỗ Quỳnh Hoa, Trần Đức Tuyến
|
Tóm tắt
Triclosan (TCS) là chất phụ gia kháng khuẩn được sử dụng phổ biến trong nhiều sản phẩm dược phẩm và chăm sóc cá nhân. Do thuộc nhóm chất ô nhiễm mới nổi nên TCS hiện vẫn chưa được quy định trong các tiêu chuẩn chất lượng nước. Sự hiện diện của TCS trong môi trường gây lo ngại do khả năng tích lũy sinh học cao và rủi ro sức khỏe đối với con người. Trong nghiên cứu này, dịch chiết lá bạch đàn được sử dụng làm chất ổn định sinh học để tổng hợp vật liệu lưỡng kim sắt - cobalt (Fe-Co) nhằm loại bỏ TCS ra khỏi nước. Các hạt vật liệu lưỡng kim Fe-Co có kích thước nano dao động từ 50-82 nm. Các đặc trưng hình thái và cấu trúc của vật liệu được xác định thông qua các kỹ thuật như SEM, XRD, EDS và FTIR. Thử nghiệm với nồng độ TCS ban đầu 3 mg/L, kết quả cho thấy hiệu suất loại bỏ TCS trong nước đạt tối đa 92,18% sau 60 phút xử lý tại pH 5 với liều lượng Fe-Co 0,8 g/L và nhiệt độ 30°C; khả năng tái sử dụng của vật liệu cho hiệu quả đến lần thứ ba với hiệu suất hấp phụ đạt 47,75% lần thứ ba. Từ khóa: Triclosan, loại bỏ triclosan, vật liệu Fe-Co, hấp phụ, thực vật |
|
|
Nghiên cứu mô phỏng dòng chảy trên lưu vực sông Hiếu, Nghệ An sử dụng mô hình mưa - dòng chảy mã nguồn mở
Số 95 (9/2025)
>
trang 54-60
|
Tải về (906.65 KB)
Trần Văn Hiểu, Lê Thị Thu Hiền, Phạm Văn Chiến*
|
Tóm tắt
Bài báo này trình bày các kết quả khảo sát mô hình TANK, HYMOD, NAM và CLASSIC trong mô phỏng dòng chảy tại trạm Nghĩa Khánh trên lưu vực sông Hiếu, sử dụng chuỗi số liệu khí tượng thủy văn trong thời kỳ 1969-2024 và năm chỉ tiêu đánh giá sai số. Kết quả hiệu chỉnh thể hiện rằng giá trị của các thông số phù hợp với điều kiện lưu vực, với các chỉ tiêu đánh giá sai số có đơn vị (RMSE, MAE, ME) dao động trong khoảng từ -32 đến 140 m³/s, trong khi giá trị của các chỉ tiêu sai số không có đơn vị (r và NSE) biến đổi từ 0,51 đến 0,89. Trong số bốn mô hình khảo sát, TANK là mô hình mô phỏng dòng chảy thực đo tốt nhất trong thời kỳ nhiều năm trên lưu vực nghiên cứu, với giá trị r ≥ 0,84 và NSE ≥ 0,70. Đồng thời, giá trị của sai số có đơn vị nhỏ hơn 3% biên độ dòng chảy ghi nhận tại trạm Nghĩa Khánh. Tiềm năng áp dụng các mô hình nêu trên trong tính toán cho dòng chảy lưu vực nghiên cứu cũng được thảo luận. Từ khóa: CLASSIC, dòng chảy, HYMOD, lưu vực sông Hiếu, NAM, TANK |
|
|
Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý xây dựng các công trình thoát nước theo định hướng đô thị xanh và bài học cho Việt Nam
Số 95 (9/2025)
>
trang 61-67
|
Tải về (677.94 KB)
Lê Thị Mai Hương*, Nguyễn Hữu Huế
|
Tóm tắt
Quá trình đô thị hóa và biến đổi khí hậu đang tác động mạnh mẽ đến môi trường, chất lượng cuộc sống của người dân và sự phát triển bền vững của đô thị nói chung và hạ tầng đô thị nói riêng. Hệ thống thoát nước đô thị đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo môi trường sống bền vững, hạn chế ngập úng, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và duy trì sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị. Với tốc độ đô thị hóa ngày càng gia tăng, nhiều đô thị đang đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng như: Hệ thống thoát nước xuống cấp, quá tải, không đáp ứng được nhu cầu thoát nước, biến đổi khí hậu làm gia tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của mưa lớn, gây ngập lụt cục bộ, tác động của con người như quy hoạch chưa đồng bộ, tài chính hạn chế... Trên cơ sở phân tích các lý luận về quản lý xây dựng hệ thống thoát nước đô thị theo định hướng đô thị xanh và kinh nghiệm trên thế giới và một số đô thị tại Việt Nam, bài báo bàn luận về các bài học dành cho quản lý xây dựng hệ thống thoát nước đô thị tại Việt Nam, nhằm tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả thoát nước, giảm thiểu tác động tiêu cực của ngập lụt và cải thiện chất lượng sống đô thị. Từ khóa: Thoát nước đô thị, thoát nước xanh, thoát nước bền vững, đô thị xanh, đô thị bền vững |
|
|
Đánh giá tác động một số nguồn thải đến chất lượng nước hạ lưu sông Cầu và đề xuất biện pháp giảm thiểu
Số 95 (9/2025)
>
trang 68-75
|
Tải về (1181.70 KB)
Trần Quốc Việt*, Mai Ngọc Uyên*, Nguyễn Hào Quang
|
Tóm tắt
Lượng nước thải từ các KCN phát sinh cùng với nguồn thải từ sinh hoạt, nông nghiệp và các nguồn khác hiện có đổ vào các nguồn tiếp nhận hiện đang là một trong những vấn đề đáng lo ngại khi mà tải lượng các sông suối ở Việt Nam đang dần đạt đến ngưỡng giới hạn cho phép. Hạ lưu sông Cầu là một trong những khu vực có kinh tế phát triển với nhiều KCN đã, đang và sẽ đi vào hoạt động, bên cạnh lợi ích mang lại thì nguồn thải từ các KCN gia nhập vào sông Cầu cùng với các nguồn thải hiện có cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Bài báo sử dụng MIKE 11 để đánh giá tác động một số nguồn thải đến chất lượng nước (CLN) đến khu vực hạ lưu sông Cầu và đề xuất một số biện pháp giảm thiểu tác động. Kết quả bài báo đã thiết lập được Temple tổng hợp đánh giá được tác động một số chất ô nhiễm (COD, BOD5, TN, TP, NH4+) của một số nguồn thải đến chất lượng nước sông Cầu, từ đó đề xuất được biện pháp giảm thiểu. Từ khoá: Sông Cầu, chất lượng nước, MIKE 11 |
|
|
Xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn giải pháp sử dụng đường ống trong công trình thủy lợi vùng trung du và miền núi Việt Nam
Số 95 (9/2025)
>
trang 76-91
|
Tải về (1007.21 KB)
Vũ Ngọc Quỳnh, Đặng Minh Hải*, Lã Phú Hiến, Nguyễn Hoàng Sơn
|
Tóm tắt
Đường ống dẫn nước là một phần thiết yếu của hệ thống thủy lợi, cung cấp giải pháp hiệu quả cho việc quản lý nước trong nông nghiệp. Để có cơ sở lựa chọn các dự án thủy lợi sử dụng đường ống dẫn nước một cách thống nhất, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nước, hỗ trợ nâng cao năng suất, cũng như bảo vệ nguồn tài nguyên nước, góp phần vào sự phát triển bền vững của nông nghiệp và môi trường, thực tế đòi hỏi phải xây dựng một bộ tiêu chí cụ thể về các khía cạnh kỹ thuật và kinh tế mà mỗi dự án đường ống dẫn nước cần phải đạt được. Bài báo đề xuất xây dựng bộ tiêu chí nhằm đánh giá sự phù hợp của việc sử dụng đường ống dẫn nước trong các hệ thống công trình thủy lợi phục vụ tưới, từ đó giúp cho việc xem xét lựa chọn các dự án khi quyết định đầu tư. Nghiên cứu này áp dụng Phương pháp quét ngang và Kỹ thuật nhóm danh nghĩa để xác định các tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn sử dụng đường ống dẫn nước. Kết quả đã đề xuất bộ tiêu chí với 7 tiêu chí chính và 24 chỉ số. Từ khóa: Bộ tiêu chí, đường ống dẫn nước, hệ thống công trình thủy lợi, phương pháp quét ngang, kỹ thuật nhóm danh nghĩa |
|
|
Xác định thông số địa chất thủy văn tầng chứa nước theo thí nghiệm hút nước và thả chất chỉ thị tại huyện Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh
Số 95 (9/2025)
>
trang 82-87
|
Tải về (928.77 KB)
Trần Thành Long, Trương Quốc Thanh, Trần Anh Tú, Ngô Tấn Phong*
|
Tóm tắt
Trong bối cảnh TP. Hồ Chí Minh đang chuyển đổi sang mô hình quản lý khai thác nước dưới đất (NDĐ) bền vững, việc xác định các thông số địa chất thủy văn (ĐCTV) và đánh giá nguy cơ lan truyền ô nhiễm trong các tầng chứa nước nông trở nên cấp thiết, đặc biệt tại các khu vực ven đô như huyện Củ Chi – nơi NDĐ vẫn được khai thác phổ biến phục vụ sinh hoạt và sản xuất, đồng thời chịu áp lực từ các nguồn thải nông nghiệp, công nghiệp và đô thị hóa. Nghiên cứu này nhằm xác định các thông số ĐCTV đặc trưng và đánh giá khả năng lan truyền chất ô nhiễm hòa tan trong tầng chứa nước Pleistocen trên (qp3) tại huyện Củ Chi thông qua thí nghiệm bơm hút và thí nghiệm chất chỉ thị (NaCl) được triển khai song song trên cùng hệ thống giếng, tuân thủ theo các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia. Kết quả cho thấy hệ số thấm dao động từ 22,1 đến 35,6 m/ngày đêm, còn vận tốc lan truyền của chất chỉ thị đạt 27,1 m/ngày đêm, độ lỗ rỗng hữu hiệu ne = 0,3277 và hệ số khuếch tán D = 8,40×10−6 m2/s. Sự tương đồng giữa hai phương pháp cho thấy độ tin cậy cao trong việc đánh giá đặc tính lan truyền của tầng chứa nước. Một đóng góp nổi bật của nghiên cứu là thiết lập được mối liên hệ định lượng giữa các tham số thủy lực và vận tốc dịch chuyển chất ô nhiễm thực đo - qua đó đề xuất cơ sở khoa học cho việc xây dựng vùng bảo vệ vệ sinh giếng dựa trên vận tốc lan truyền thay vì các bán kính cố định như hiện nay. Từ khóa: Hút nước thí nghiệm, Củ Chi, kỹ thuật thả chất chỉ thị, nước dưới đất, Pleistocen trên, lan truyền chất hoà tan |
|
|
|