|
Đánh giá khả năng bảo vệ và tái tạo bờ biển của hệ thống mỏ hàn và đê ngầm phá sóng bằng Geo-tube, khu vực bờ biển Gò Công Đông – Tiền Giang
Số 55 (11/2016)
>
trang 13-21
|
Tải về (1116.38 KB)
Lê Trung Thành
|
Tóm tắt
Dọc theo bờ biển Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang, hệ thống rừng phòng hộ giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chắn sóng, chắn gió và bảo vệ an toàn cho tuyến đê ven biển. Tuy nhiên trong khoảng 10 năm gần đây, hệ thống rừng phòng hộ này đang bị xâm thực nghiêm trọng, dẫn đến đường bờ biển khu vực này bị ảnh hưởng và quá trình xói mòn diễn ra vô cùng phức tạp. Vì vậy, chính quyền địa phương đã có chủ trương xây dựng hệ thống công trình và một trong những giải pháp được đề xuất là xây dựng hệ thống mỏ hàn kết hợp với đê ngầm phá sóng bằng Geo-Tube nhằm mục tiêu bảo vệ bờ biển và tái tạo hệ thống rừng ngập mặn. Để đánh giá khả năng của giải pháp công trình trên, các mô hình số về thủy động lực và vận chuyển bùn cát (MIKE11 và MIKE 21) đã được thiết lập. Kết quả của các mô hình cho thấy diễn biến dòng chảy, sóng và quy luật vận chuyển bùn cát cũng như sự biến đổi hình thái đường bờ biển vùng nghiên cứu khi có hệ thống công trình. Qua đó có thể nhận thấy rõ tác dụng của giải pháp công trình bằng Geo-tube với mục tiêu phục hồi và nuôi dưỡng bãi biển tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái phát triển rừng ngập mặn. Từ khóa: Biến đổi hình thái bờ biển, đê ngầm phá sóng, ống cát Geo-Tube và Gò Công Đông. |
|
|
Tính toán chỉ số tổn thương nguồn nước mặt lưu vực sông Bé – địa phận tỉnh Bình Phước
Số 55 (11/2016)
>
trang 22-28
|
Tải về (482.49 KB)
Nguyễn Đăng Tính, Đào Đức Anh
|
Tóm tắt
Nước có một vai trò không thể thiếu đối với hầu hết các chức năng của hệ sinh thái. Nước cũng là một trong những nguồn lực quan trọng nhất cần thiết để hỗ trợ sự phát triển kinh tế xã hội của xã hội loài người. Vì vậy, quản lý tài nguyên nước bền vững đã được nằm trong danh sách ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội cả phạm vi quốc gia. Đánh giá khả năng dễ bị tổn thương của tài nguyên nước lưu vực là cơ sở để các nhà quản lý, hoạch định chính sách đưa ra các giải pháp khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên nước theo hướng phát triển bền vững. Bài báo này có nội dung giới thiệu kết quả nghiên cứu đánh giá chỉ số tổn thương của nguồn nước lưu vực sông Bé trên địa phận tỉnh Bình Phước. Từ khóa: Chỉ số tổn thương nguồn nước, hệ sinh thái, Bình Phước, sông Bé |
|
|
Nghiên cứu các giải pháp phân phối nước đều nhằm cải thiện dịch vụ cấp nước tại thành phố Hồ Chí Minh
Số 55 (11/2016)
>
trang 29-35
|
Tải về (851.75 KB)
Bùi Xuân Khoa, Lý Thành Tài
|
Tóm tắt
Mạng lưới cấp nước ở thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) được xây dựng đã lâu, có mạng lưới cấp nước lớn, kéo dài, gặp khó khăn trong việc cung cấp nước và đảm bảo áp lực trên mạng lưới. Áp lực đầu và cuối mạng lưới chênh lệch lớn. Hệ thống cấp nước của TPHCM hiện tại cung cấp nước cho người dân với mức dịch vụ cấp nước thấp và thường xuyên bị gián đoạn, khách hàng thường phải làm nhiều cách như xây bể chứa ngầm, lắp máy bơm từ ống phân phối hoặc làm bể trữ nước trong nhà để đảm bảo lưu lượng và áp lực, tình trạng này dẫn tới sự lãng phí đáng kể về kinh tế xã hội. Ngoài ra, với áp lực nước thấp trên mạng lưới còn gây tác động không tốt tới chất lượng nước cũng như công tác chữa cháy. Nghiên cứu này trình bày các giải pháp, mô hình cấp nước phân phối nước đều, nhằm ổn định về lưu lượng nước và áp lực nước nhằm hướng đến mục tiêu cải thiện dịch vụ cấp nước của TPHCM theo hướng bền vững. Từ khóa: phân phối nước đều, dịch vụ cấp nước, waterGems, thành phố Hồ Chí Minh |
|
|
Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sản lượng Điều vùng Đông Nam Bộ
Số 55 (11/2016)
>
trang 36-42
|
Tải về (956.97 KB)
Triệu Ánh Ngọc, Lê Trung Thành, Trần Đăng An, Nguyễn Văn Hải
|
Tóm tắt
Mặc dù cây Điều thường được trồng trên các vùng khô hạn, đất đai có độ phì phiêu thấp, tuy nhiên sản lượng Điều đã tăng rất nhiều nhờ áp dụng các biện pháp tưới hợp lý. Bên cạnh đó, mô hình tưới tiết kiệm nước cho cây Điều cũng cho thấy rằng sản lượng hạt Điều nhân tăng từ 8% đến 22% so với phương pháp tưới thông thường. Tuy nhiên, hiệu quả của việc áp dụng kỹ thuật tưới tiết kiệm nước đối với cây Điều tùy thuộc rất nhiều vào chế độ tưới cho cây Điều (mức tưới và thời gian tưới) của từng thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây Điều. Trong nghiên cứu này, mục tiêu chính là đánh giá hiệu quả của phương pháp tưới, tần suất tưới, chế độ tưới và mức tưới hợp lý đối với cây Điều. Để đánh giá ảnh hưởng của chế độ tưới, nhóm tác giả đã chọn chế độ tưới cho 2 giai đoạn trước khi ra hoa và giai đoạn ra hoa – kết trái. Kết quả ban đầu thu được cho thấy sản lượng Điều tăng đáng kể từ 16.3-36.7%. Sự thay đổi sản lượng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: công nghệ tưới, tần suất tưới, mức tưới và thời gian tưới. Từ khoá: Công nghệ tưới, sản lượng Điều, chế độ tưới, mức tưới. |
|
|
Nghiên cứu một số công nghệ cấp nước phục vụ nuôi Tôm thâm canh khu vực đồng bằng sông Cửu Long
Số 55 (11/2016)
>
trang 43-51
|
Tải về (1226.05 KB)
Phạm Văn Song, Trịnh Công Vấn
|
Tóm tắt
: Hình thức nuôi tôm thâm canh phát triển rất mạnh mẽ trong những năm gần đây ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Mô hình này có lợi nhuận rất cao nhưng ngoài yêu cầu về đầu tư và chi phí vận hành, là yêu cầu rất cao về chất lượng nước. Hiện nay, nguồn nước mặn, ngọt phục vụ cho mô hình nuôi này chủ yếu được lấy từ kênh cấp 1 và từ nguồn nước ngầm chưa đảm bảo về trữ lượng và chất lượng. Bài báo này này đề xuất các công nghệ cấp nước mặn trực tiếp từ biển sử dụng máy bơm và đường ống với 2 phương án là bơm nước trực tiếp từ biển vào khu nuôi tôm (ao nuôi) và bơm nước từ biển vào khu trữ sau đó bơm vào ao nuôi. Bài báo cũng đề xuất sử dụng công nghệ trữ nước mưa thông qua hệ thống mái che và các ao, túi chứa nước dùng để cấp nước pha loãng cho ao nuôi tôm. Các công nghệ này đã được áp dụng thử nghiệm cho mô hình nuôi tôm thâm canh tại tỉnh Bạc Liêu Từ khóa: nuôi trồng thủy sản, cấp nước, công nghệ nuôi tôm, thu trữ nước mưa, ĐBSCL |
|
|
Đánh giá khả năng cấp nước hồ Dầu Tiếng theo các kịch bản thiếu hụt nước bằng mô hình Hec-ressim
Số 55 (11/2016)
>
trang 52-57
|
Tải về (576.16 KB)
Triệu Ánh Ngọc
|
Tóm tắt
Hồ chứa là một trong những giải pháp công trình hiệu quả để quản lý và phân phối nguồn nước trong lưu vực sông cho các mục tiêu khác nhau như: nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, đẩy mạnh,vv..và nhằm giảm thiểu tác động do thiếu nước trong lưu vực. Tuy nhiên, nguồn nước ngày nay đang trở nên khan hiếm do nhu cầu nước gia tăng nhanh, hạn hán. Quản lý vận hành kém hiệu quả cũng là một nguyên nhân dẫn đến thiếu nước mùa khô. Nghiên cứu này tập trung mô phỏng, phân tích, đánh giá các kịch bản vận hành trong điều kiện thiếu nguồn nước đến, qua đó đề xuất giải pháp vận hành hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động do thiếu hụt nước trong lưu vực hồ Dầu Tiếng. Từ khóa: Hạn hán, vận hành hồ chứa, hồ Dầu Tiếng, thiếu hụt nước. |
|
|
Nghiên cứu xây dựng mô hình toán hai chiều bằng phương pháp sai phân hữu hạn đánh giá ảnh hưởng triều và lũ đến vùng rừng ngập mặn Cần Giờ
Số 55 (11/2016)
>
trang 58-64
|
Tải về (634.69 KB)
Vũ Thị Hoài Thu, Triệu Ánh Ngọc, Tabata Toshinori, Hiramatsu Kazuaki
|
Tóm tắt
Cần Giờ thuộc hạ lưu của lưu vực sông Đồng Nai - Sài Gòn, nằm ở khu vực cửa sông Sài Gòn, được biết đến như là "lá phổi xanh" của thành phố Hồ Chí Minh bởi các chức năng sinh thái của rừng ngập mặn. Khu vực Cần Giờ có quá trình thủy động lực học rất phức tạp với nhiều cửa sông lớn tạo nên vịnh Cần Giờ. Với địa hình trũng thấp bằng phẳng, Cần Giờ bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi hai yếu tố chính: (1) lũ thượng nguồn và (2) chế độ thủy triều. Khi thủy triều dâng, một số khu vực bị ngập và thường trở lại thành các cồn đất khi thuỷ triều rút. Để hiểu rõ sự ảnh hưởng của thuỷ triều và lũ từ thượng nguồn, nghiên cứu này đã phát triển một mô hình sai phân hữu hạn hai chiều để đánh giá sự thay đổi của dòng nước trong vịnh dưới ảnh hưởng đáng kể của thủy triều. Mô đun tính toán vùng bán ngập triều (wet and dry scheme) được thiết lập để mô phỏng vùng bị ngập nước dưới sự biến động của thủy triều và lũ. Các kết quả mô hình đã phác họa rõ nét sự thay đổi vùng ngập triều dưới ảnh hưởng của thủy triều và lũ thượng nguồn. Từ khóa: Cần Giờ, sai phân hữu hạn, mô đun tính toán vùng bán ngập triều, đất ngập nước, chế độ thủy triều. |
|
|
Đánh giá rủi ro kinh tế do ngập lụt, ứng dụng cho dự án chống ngập khu vực thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1
Số 55 (11/2016)
>
trang 65-72
|
Tải về (823.66 KB)
Lê Xuân Bảo, Mai Văn Công
|
Tóm tắt
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu xác định giá trị thiệt hại do ngập lụt cho khu vực TP.HCM, áp dụng cho dự án chống ngập úng khu vực TP.HCM giai đoạn 1 có diện tích 136,6 km2. Trong nghiên cứu này, các tác giả sử dụng công cụ mô hình toán MIKE 11 và MIKE FLOOD để mô phỏng nguy cơ ngập lụt, sau đó kết hợp với công nghệ bản đồ (Arc GIS) xác định giá trị thiệt hại do ngập tương ứng. Trong đó, mức độ thiệt hại được phân chia theo các loại sử dụng đất và được xác định từ kết quả điều tra thực tế và thống kê các số liệu lịch sử. Giá trị thiệt hại của vùng dự án tương ứng với các tần suất ngập khác nhau đã được chỉ ra trong nghiên cứu này. Các giá trị thiệt hại này sẽ được ứng dụng trong quản lý rủi ro do ngập lụt đồng thời được dùng để xác định qui mô hợp lý và tiêu chuẩn an toàn cho công trình chống ngập của vùng nghiên cứu theo phương pháp phân tích rủi ro. Từ khóa: Hàm thiệt hại, thiệt hại do ngập lụt, giá trị thiệt hại, phân tích thiệt hại. |
|
|
Nghiên cứu thực nghiệm chế độ tưới thích hợp cho cây Nho lấy lá bằng kỹ thuật tưới nhỏ giọt tại vùng khan hiếm nước
Số 55 (11/2016)
>
trang 73-82
|
Tải về (1043.46 KB)
Trần Thái Hùng, Võ Khắc Trí, Lê Sâm
|
Tóm tắt
Nghiên cứu thực nghiệm chế độ tưới bằng kỹ thuật tưới nhỏ giọt (có lắp đặt thêm hệ thống tưới phun sương cải tạo vi khí hậu) cho cây nho lấy lá trong 3 mùa vụ với 3 chu kỳ tưới: 2, 3 và 4 ngày (CK2, CK3, CK4), tại vùng khan hiếm nước, tỉnh Bình Thuận. Đo đạc các yếu tố khí tượng hàng ngày phục vụ tính toán lượng nước tưới thực nghiệm bằng phương pháp Penman. So với kỹ thuật tưới truyền thống, lượng nước của kỹ thuật tưới tiết kiệm nước CK2 chỉ từ 48,70÷88,40%, CK3 từ 47,58÷87,81%, CK4 từ 40,25÷75,31%. Trong cùng một chu kỳ tưới, trọng lượng lá cây các lô có thêm hệ thống tưới phun sương lớn hơn các lô còn lại, các lô có mức tưới ít nước đạt hiệu quả sử dụng nước cao nhất, tiếp đến là mức tưới trung bình và mức tưới cao. Thiết lập chế độ tưới nhỏ giọt thích hợp cho cây nho lấy lá với chu kỳ 2 ngày và mức tưới ít nước, theo các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây, góp phần ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp tại vùng khô hạn một cách hiệu quả. Từ khóa: Cây nho lấy lá, chế độ tưới, hiệu quả sử dụng nước, lượng nước tưới, năng suất, tưới nhỏ giọt. |
|
|
Nghiên cứu hiện trạng và lựa chọn giải pháp xả lũ hợp lý khi xảy ra lũ vượt thiết kế đảm bảo an toàn cho hồ chứa nước Núi Một, tỉnh Bình Định
Số 55 (11/2016)
>
trang 83-90
|
Tải về (501.81 KB)
Hồ Đắc Chương, Phạm Ngọc Quý
|
Tóm tắt
Hồ chứa nước là một loại công trình quan trọng trong sử dụng nguồn nước và phòng tránh giảm nhẹ thiên tai. An toàn hồ đập đang là vấn đề được quan tâm, nhất là trong điều kiện hiện nay khí hậu diễn biến bất thường do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Thực tế là hầu hết các hồ chứa nước quy mô vừa và nhỏ được xây dựng đều không có các giải pháp công trình nhằm đảm bảo an toàn khi xuất hiện lũ vượt tần suất thiết kế, nhiều sự cố đã xảy ra với hồ đập. Hồ chứa nước Núi Một là hồ lớn thứ hai của tỉnh Bình Định, cũng không đảm bảo các điều kiện an toàn khi xảy ra các tình huống cực đoan. Nếu đập Núi Một xảy ra sự cố, thì gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, vì ở hạ lưu hồ là khu vực đồng bằng dân cư đông đúc cùng với nhiều cơ sở hạ tầng quan trọng. Thấy rõ hiện trạng và đề ra giải pháp đảm bảo an toàn hồ đập Núi Một khi có lũ vượt thiết kế xuất hiện là nội dung bài báo đề cập đến. Từ khóa: An toàn hồ chứa, lũ vượt thiết kế, biến đổi khí hậu, tràn sự cố, tràn piano, hồ Núi Một. |
|
|
Nghiên cứu vữa bơm ống ghen sử dụng vật liệu tại chỗ
Số 55 (11/2016)
>
trang 91-93
|
Tải về (242.50 KB)
Vũ Quốc Vương, Đinh Xuân Anh
|
Tóm tắt
Các loại vữa mác cao ngày càng được sử dụng nhiều trong lĩnh vực xây dựng. Bài viết này nghiên cứu vữa mác cao, dùng để bơm ống ghen sau khi căng cáp của kết cấu bê tông ứng suất trước. Vật liệu thiết kế cấp phối vữa là vật liệu tại chỗ. Thiết kế cấp phối vữa đảm bảo các chỉ tiêu cơ lý: độ lưu động; cường độ nén; chỉ tiêu co ngót và có thể bơm được vào ống ghen. Từ khoá: Bơm vữa, độ lưu động, cường độ nén, ống ghen. |
|
|
Ứng dụng giải pháp cấp nước bằng trạm bơm lấy nước trực tiếp từ biển cho khu nuôi trồng thủy sản xã Hoài Mỹ và Hoài Hải, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
Số 55 (11/2016)
>
trang 94-101
|
Tải về (875.99 KB)
Đỗ Cảnh Hào, Đặng Khoa Thi, Phạm Phú
|
Tóm tắt
Giải pháp cấp nước cho nuôi trồng thủy sản đang được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, nhất là trong bối cảnh hiện nay tình hình nguồn nước cho nuôi trồng, sản xuất ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng, dẫn đến dịch bệnh thường xuyên xảy ra, năng suất nuôi trồng bị ảnh hưởng mạnh, chất lượng không đảm bảo. Biển được biết đến là nguồn cung cấp nước dồi dào, chất lượng nước tương đối tốt và ổn định. Tuy nhiên, việc đưa nước từ biển vào để phục vụ nuôi trồng là một vấn đề rất khó khăn, nhất là ở các vùng có địa hình cao hơn mực nước triều, vùng bị chia cắt,.... Có rất nhiều giải pháp đặt ra, song mỗi phương án khai thác đều có những ưu nhược điểm riêng. Qua phân tích cho thấy việc xây dựng trạm bơm lấy nước trực tiếp từ biển để cấp nước cho nuôi trồng thủy sản mang lại hiệu quả cao. Để áp dụng giải pháp này cho khu nuôi trồng thủy sản xã Hoài Mỹ và Hoài Hải, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định cần đi sâu vào phân tích tình hình thực tế vùng nuôi và vận dụng các kiến thức mang tính thực tiễn cao. Từ khóa: Cấp nước, trạm bơm nước biển, nuôi trồng thủy sản, Hoài Hải, Hoài Mỹ. |
|
|
Một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới tại Ninh Thuận
Số 55 (11/2016)
>
trang 102-109
|
Tải về (637.78 KB)
Đỗ Văn Lượng, Lê Quốc Đạt
|
Tóm tắt
Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng. Cùng với quá trình đó là các công trình hạ tầng kỹ thuật (HTKT) được đầu tư xây dựng theo các hình thức khác nhau. Nhiều dự án đầu tư xây dựng (ĐTXD) khu đô thị mới (ĐTM) theo hình thức kêu gọi Nhà đầu tư là các doanh nghiệp tham gia thực hiện. Các công trình HTKT trong khu ĐTM được đầu tư ban đầu từ vốn ngoài ngân sách, sau khi hoàn thành chuyển giao cho Nhà nước quản lý sử dụng và được hoàn vốn cho Nhà đầu tư bằng giá trị quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất thương mại trong dự án khu ĐTM. Mặc dù quy trình quản lý chất lượng (QLCL) thực hiện theo quy định, nhưng vai trò của Nhà nước trong QLCL gần như “ủy thác”, trao quyền cho Nhà đầu tư quá nhiều, kể cả quyền quyết định chọn nhà thầu tham gia thực hiện các gói thầu. Từ đó dẫn đến nhiều công trình HTKT trong khu ĐTM sau khi bàn giao đưa vào sử dụng đã bộc lộ những hạn chế, khiếm khuyết về chất lượng dẫn đến hiệu quả sử dụng không như mong muốn. Từ khóa: Khu đô thị mới, chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý chất lượng. |
|
|
Dao động của dầm có cơ tính biến thiên trong môi trường nhiệt độ cao dưới tác dụng của lực điều hòa di động
Số 55 (11/2016)
>
trang 110-116
|
Tải về (447.59 KB)
Bùi Văn Tuyển, Nguyễn Đình Kiên
|
Tóm tắt
Trong bài báo này, dao động của dầm đơn giản có cơ tính biến thiên (FGM) trong môi trường nhiệt độ cao chịu kích động của lực điều hòa di động được nghiên cứu bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Dầm giả thiết được tạo từ hai vật liệu thành phần là gốm và kim loại với các tính chất của vật liệu phụ thuộc vào nhiệt độ. Trên cơ sở lý thuyết dầm Euler-Bernoulli, phương trình chuyển động cho dầm được thiết lập từ nguyên lý biến phân Hamilton. Đáp ứng động lực học của dầm được tính bằng phương pháp tích phân trực tiếp Newmark. Kết quả số đã chỉ rõ ảnh hưởng của nhiệt độ, tham số vật liệu, tần số kích động và vận tốc của lực di động đến dao động của dầm. Từ khóa: Dầm FGM, nhiệt độ cao, dao động, lực điều hòa di động, phần tử hữu hạn. |
|
|
|