|
|
Ảnh hưởng của tưới ngập đến hàm lượng lưu huỳnh dễ tiêu trong đất lúa vùng đồng bằng sông Hồng
Số 53 (6/2016)
>
trang 3-8
|
Tải về (312.40 KB)
Đinh Thị Lan Phương
|
Tóm tắt
Lưu huỳnh (S) là một trong những nguyên tố dinh dưỡng quan trọng đối với cây trồng, đặc biệt là lúa gạo. Gần đây, mặc dù đã được bổ sung thường xuyên qua phân bón hóa học nhưng hàm lượng S trong đất canh tác lúa ở một số nơi vẫn thường bị thiếu hụt, làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng lúa gạo. Ngập nước là một trong những nguyên nhân làm giảm nguồn cung cấp S cho lúa. Trong môi trường khử, lưu huỳnh thường ở dạng S2- gây độc cho rễ lúa. Nghiên cứu đã thực hiện các thí nghiệm trên cánh đồng trồng lúa vùng Tiên Lữ, Hưng Yên trong 2 vụ canh tác Đông xuân và Hè thu năm 2015. Khu thí nghiệm có môi trường đất trung tính (pH 6,5÷6,9), thành phần cơ giới thịt trung bình, chất hữu cơ 1,1%. Lưu huỳnh 11,53 mg/100g đất. Thí nghiệm được theo thực hiện chế độ nước ngập thường xuyên với lớp nước mặt ruộng 7÷10cm. Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu đất ngập nước thường xuyên sẽ làm thế oxi hóa khử giảm mạnh (30÷50mV), hàm lượng lưu huỳnh dễ tiêu trong đất giảm (0,31÷0,58 mg/100g đất), hạn chế nguồn cung cấp lưu huỳnh cho cây lúa. Thời gian ngập nước càng lâu, môi trường khử càng gia tăng dẫn đến nguy cơ giảm mạnh lưu huỳnh dễ tiêu và làm tăng thêm các độc tố H2S, HS-, S2-... trong đất, hạn chế sinh trưởng và năng suất lúa. Từ khóa: Tưới ngập, dinh dưỡng, thế oxi hóa khử, lưu huỳnh dễ tiêu. |
|
|
Ứng dụng mô hình khí hậu khu vực để dự tính diễn biến của các hiện tượng khí hậu cực đoan và tác động đến tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai và phụ cận.
Số 53 (6/2016)
>
trang 9-18
|
Tải về (939.81 KB)
Vũ Thị Vân Anh, Lê Ngọc Anh, Trần Thục, Nguyễn Thống
|
Tóm tắt
Bài báo đã đưa ra kịch bản diễn biến của một số hiện tượng khí hậu cực đoan ảnh hưởng đến tài nguyên nước vào giữa và cuối thế kỷ 21 đối với lưu vực sông Đồng Nai và phụ cận dựa trên việc sử dụng mô hình khí hậu khu vực CCAM chi tiết hóa động lực từ 5 mô hình khí hậu toàn cầu cho 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5. Kết quả cho thấy, vào giữa và cuối thế kỷ 21, nhiệt độ tối cao và tối thấp ngày đều tăng mạnh so với thời kỳ nền, nhiều nhất ở trạm Vũng Tàu. Số ngày vượt ngưỡng bách phân vị 90 của nhiệt độ tối cao trong thời kỳ nền và số ngày vượt ngưỡng 35oC tăng mạnh ở các trạm vốn có nhiệt độ trung bình cao, trong khi đó lại tăng không nhiều ở các trạm có nền nhiệt độ tương đối thấp. Số ngày vượt ngưỡng bách phân vị 90 của nhiệt độ tối thấp trong thời kỳ nền cũng tăng tương đối đồng đều trên tất cả các trạm. Về lượng mưa, lượng mưa 1 ngày và 3 ngày lớn nhất có xu hướng tăng tại tất cả các trạm. Lượng mưa 5 ngày lớn nhất tại các trạm đều có xu hướng tăng, ngoại trừ trạm Bảo Lộc và trạm Phan Rang có mức tăng giảm không rõ ràng. Bài báo cũng nhận định một số tác động của các hiện tượng này đến tài nguyên nước trên lưu vực như lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn. Từ khóa: Khí hậu cực đoan, chi tiết hóa động lực, tài nguyên nước, lưu vực sông Đồng Nai và phụ cận. |
|
|
An ninh năng lượng trên lưới truyền tải trong thị trường điện cạnh tranh
Số 53 (6/2016)
>
trang 19-23
|
Tải về (481.59 KB)
Lê Công Thành
|
Tóm tắt
Lưới truyền tải cần bảo đảm độ tin cậy và an ninh năng lượng. Trong cơ chế thị trường điện cạnh tranh, lưới truyền tải mặc dù đã có sự chuẩn bị nhưng vẫn đang (và sẽ) chịu áp lực lớn như quá tải, nghẽn mạng. Nguyên nhân chủ yếu do các nguồn năng lượng đang vận động mạnh mẽ theo cơ chế thị trường, các khách hàng lớn đang nhạy cảm hơn với chất lượng cung cấp năng lượng, sự phát triển của các nguồn năng lượng tái tạo (đặc biệt là năng lượng gió), hay sự chậm trễ đổi mới trong quan điểm đầu tư và chính sách năng lượng. Xu thế mở rộng quy mô hệ thống điện lên tầm khu vực đa quốc gia cũng đặt thêm cho lưới truyền tải những tiêu chí chặt chẽ mới cần thoả mãn. Nghiên cứu này cũng đưa ra quan điểm tổng thể về những giải pháp để giải quyết những vấn đề đặt ra, đặc biệt trên khía cạnh an ninh năng lượng của lưới truyền tải. Từ khóa: Lưới điện truyền tải, An ninh năng lượng, Thị trường điện cạnh tranh, Năng lượng tái tạo, Quản lí nghẽn mạng. |
|
|
Xây dựng mô hình tối ưu trong quyết định đầu tư giảm nhẹ rủi ro thiên tai
Số 53 (6/2016)
>
trang 24-30
|
Tải về (438.57 KB)
Nguyễn Thiện Dũng, Trần Thị Kiều Trang
|
Tóm tắt
Việt Nam là một nước nằm trong vùng chịu nhiều thiệt hại do thiên tai gây ra: thiệt hại về người; tài sản; cơ sở hạ tầng; kinh tế; xã hội và tàn phá môi trường. Do đó vấn đề quản lý rủi ro thiên tai ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích (CBA) và phân tích rủi ro thiên tai (DRA) đã được sử dụng một cách rộng rãi trong quản lý rủi ro thiên tai. Chi phí đầu tư giảm thiểu rủi ro thiên tai là cực kỳ quan trọng và cần thiết góp phần giảm thiệt hại rủi ro thiên tai, vấn đề được đặt ra là lựa chọn đầu tư giảm thiểu như thế nào, ở mức nào để đạt hiệu quả cao nhất trong điều kiện giới hạn về ngân sách, cũng như các nguồn lực đầu tư khác của xã hội. Trong bài báo này, một tiếp cận kết hợp giữa phương pháp CBA và khung DRA nhằm đưa ra các quyết định đầu tư giảm thiểu để đạt được mục tiêu tối ưu về rủi ro. Từ khóa: Rủi ro thiên tai, Chi phí lợi ích, Mô hình tối ưu, Giảm nhẹ rủi ro. |
|
|
Cơ chế xâm nhập mặn vào các tầng chứa nước khu vực ven biển tỉnh Sóc Trăng
Số 53 (6/2016)
>
trang 31-38
|
Tải về (1192.82 KB)
Trần Đăng An, Triệu Ánh Ngọc, Nguyễn Thị Phương Mai
|
Tóm tắt
Nguồn nước ngầm khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói chung và tại các tỉnh ven biển nói riêng trong đó có tỉnh Sóc Trăng đang suy giảm nghiêm trọng do các hoạt động kinh tế -xã hội và tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, đe dọa nghiêm trọng khả năng cung cấp nước ngọt phục vụ đời sống và sản xuất tại khu vực này. Nghiên cứu này trình bày các phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu mới nhất nhằm đánh giá được các yếu tố chính gây suy giảm nguồn nước ngầm, nguồn gốc và quá trình mặn hóa các tầng nước ngầm vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng cũng như cơ chế lan truyền, xâm nhập mặn vào tầng chứa nước ngọt trong khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, cơ chế mặn hóa tầng chứa nước tại vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng tuân theo 3 cơ chế chính gồm: quá trình xâm nhập mặn trực tiếp từ biển vào các tầng chứa nước ngầm mạch nông (tầng qh và qh3), quá trình khuếch tán nước mặn từ các khu vực bị nhiễm mặn sang vùng chứa nước ngọt trong cùng một tầng chứa nước (tầng qp23 và qp1) và quá trình hòa tan muối cổ sinh tại các tầng chứa nước mạch sâu do việc khai thác quá mức nguồn nước ngầm tại các tầng chứa nước này (tầng n21,n22,n13). Kết quả nghiên cứu cung cấp các cơ sở khoa học tin cậy phục vụ quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ bền vững nguồn tài nguyên nước ngầm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng nói riêng và khu vực ĐBSCL nói chung. Từ khóa: Nước ngầm, Xâm nhập mặn, Sóc Trăng. |
|
|
Nghiên cứu ảnh hưởng của nước biển dâng do biến đổi khí hậu đến diễn biến xâm nhập mặn nước dưới đất vùng đồng bằng ven biển tỉnh Hà Tĩnh
Số 53 (6/2016)
>
trang 39-46
|
Tải về (1706.11 KB)
Đỗ Ngọc Thực, Phan Văn Trường
|
Tóm tắt
Đồng bằng ven biển tỉnh Hà Tĩnh có đường bờ biển dài gần 137km, là khu vực chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện tự nhiên, trong đó phải kể đến là mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu toàn cầu. Tác động của nước biển dâng là rõ rệt nhất được thể hiện bởi hiện tượng xâm nhập mặn, tại đây, nhiều khu vực có diện tích đất đang ngày càng bị nhiễm mặn làm thu hẹp đất canh tác gây ảnh hưởng lớn đến đời sống dân sinh và làm giảm trữ lượng, chất lượng nước nhạt dưới đất, đặc biệt là khả năng xâm nhập mặn của nước biển vào các tầng chứa nước trong trầm tích Đệ Tứ. Trước nguy cơ tiềm ẩn của mực nước biển dâng, nghiên cứu đã áp dụng phương pháp mô hình để tính toán cho khu vực. Kết quả được đánh giá trong bài báo là mức độ xâm nhập mặn nước dưới đất trong trầm tích Đệ Tứ trên khu vực ứng với kịch bản phát thải trung bình (B2) cho các năm điển hình 2020, 2030 và 2050, đối tượng dự báo là quá trình biến đổi độ tổng khoáng hóa của nước. Từ khóa: Biến đổi khí hậu, nước biển dâng, xâm nhập mặn, nước dưới đất, tầng chứa nước. |
|
|
Tiêu chuẩn an toàn phòng lũ tối ưu khu vực ven biển huyện Giao Thủy – Nam Định
Số 53 (6/2016)
>
trang 47-53
|
Tải về (523.67 KB)
Trần Quang Hoài, Nguyễn Quang Đức Anh, Mai Văn Công
|
Tóm tắt
Trong công tác phòng chống lũ và quy hoạch xây dựng, nâng cấp đê việc xác định tiêu chuẩn an toàn phù hơp cho vùng được bảo vệ là đặc biệt quan trọng. Tiêu chuẩn an toàn (TCAT) ngoài việc phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật, mà còn phụ thuộc vào giá trị (vật chất và phi vật chất) của vùng được bảo vệ và rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra cho vùng được bảo vệ. Bài báo này phát triển ứng dụng của phương pháp phân tích rủi ro trong xác định tiêu chuẩn an toàn tối ưu cho vùng được bảo vệ bởi hệ thống “vòng đê” đơn. Ứng dụng tính toán được thực hiện để xác định tiêu chuẩn an toàn tối ưu theo quan điểm rủi ro kinh tế và rủi ro cá nhân cho khu vực ven biển huyện Giao Thủy – Nam Định. Kết quả cho thấy khu vực nghiên cứu cần được bảo vệ với tiêu chuẩn an toàn cao hơn hiện tại từ 2 đến 5 lần. Từ khóa: Tiêu chuẩn an toàn, tối ưu về kinh tế, rủi ro cá nhân chấp nhận được, Giao Thủy. |
|
|
Thí nghiệm xác định tốc độ xói của đất đắp dưới tác dụng của dòng chảy trên bề mặt
Số 53 (6/2016)
>
trang 54-58
|
Tải về (695.90 KB)
Phạm Thị Hương
|
Tóm tắt
Hiện tượng xói trên bề mặt đập dưới tác dụng của dòng chảy là nguyên nhân chủ yếu của quá trình phát triển vỡ đập. Nghiên cứu cơ chế xói của đất đắp dưới tác dụng của dòng chảy tràn trên bề mặt là việc làm cần thiết để đánh giá an toàn đập khi nước tràn đỉnh. Từ các nghiên cứu trước đây đã thiết lập được công thức tính tốc độ xói của đất. Tuy nhiên với mỗi loại đất, cần thông qua thí nghiệm để xác định các hằng số xói trong công thức. Bài báo trình bày nội dung thí nghiệm xác định tốc độ xói của mẫu đất dính trên máng kính thủy lực, từ kết quả thí nghiệm xác định được các hằng số xói của vật liệu. Từ khóa: Tốc độ xói, nước tràn đỉnh đập, vỡ đập. |
|
|
Water quality assessment and integrated solutions for sustainable water resources management in Soc Trang province
Số 53 (6/2016)
>
trang 59-66
|
Tải về (379.72 KB)
Tran Dang An, Doan Thu Ha, Le Thu Nga, Lai Tuan Anh
|
Tóm tắt
This work aims to assess water resources for domestic and irrigation purposes in coastal areas of Soc Trang province- one of the most vulnerable regions in the Mekong Delta to climate change and sea level rise, especially along the coastal areas where is severely affecting by seawater intrusion. The water quality index (WQI) and variable irrigation water quality indexes (IWQIs) such as sodium adsorption ratio (SAR), Kelly's ratio (KR), residual sodium carbonate (RSC), solute sodium percentage (SSP) and permeability index (PI) were deployed to evaluate water quality regarding domestic and agricultural water demands. Totally, 142 water samples were taken by seasonal characteristics and tidal regime in 2013 and 2014, and analyzed for the calculation of WQI and IWQIs. The results show that, most of the groundwater samples at shallow aquifers, some of the deeper aquifers and river water samples in dry season were seriously affected by seawater intrusion and nitrate contamination. Meanwhile, most of the groundwater samples at middle and lower Pleistocene aquifers and surface water in rainy season seem to be good for both drinking and irrigation. However, the groundwater source in Soc Trang province has been excessively extracted without suitable regulation and appropriate management. This situation may threat the groundwater source because it can be easily contaminated by seawater intrusion and wastewater. In order to effectively extract, use and manage the fresh water source in coastal areas in the Mekong delta, emergent management practices should be considered. Keywords: Water quality assessment, Soc Trang province, Mekong Delta
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ GIẢI PHÁP TỔNG HỢP QUẢN LÝ BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH SÓC TRĂNG
Chỉ số đánh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt (WQI) và các chỉ số liên quan đến chất lượng nguồn nước tưới (IWQs) như chỉ số hấp phụ Natri (SAR), tỷ số Kelly (KR), chỉ số dư hàm lượng Natri carbonate (RSC), hàm lượng hòa tan Natri (SSP) và chỉ số khả năng thấm (PI) là các chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt và phục vụ tưới cho các loại cây trồng. Kết quả nghiên cứu cho thất rằng, 92.5% nguồn nước ngầm tại hầu hết các khu vực tỉnh Sóc Trăng nằm ở các tầng trung và hạ Pleistocene, và một số khu vực thuộc tầng Pliocene và Miocene có thể đáp ứng chất lượng nước phục vụ ăn uống, sinh hoạt và tưới cho cây trồng. Trong khi đó, các tầng chứa nước có nồng độ muối cao, các chỉ số chất lượng nước phục vụ cho tưới tiêu không đạt yêu cầu. Ngoài ra, vào mùa khô chỉ có khoảng 4.67% nguồn nước mặt có thể sử dụng cho cấp nước, trong khi đó vào mùa mưa có thể tận dụng 60% nguồn nước mặt phục vụ các mục đích cấp nước sinh hoạt và tưới. Dựa trên các kết quả nghiên cứu này, các giải pháp tổng hợp về quản lý, khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên nước khu vực tỉnh Sóc Trăng nói riêng và vùng ven biển ĐBSCL nói chung đã được đề xuất bao gồm các giải pháp quản lý khai thác nước ngầm, nước mặt, kết hợp sử dụng đa dạng các nguồn nước khác nhau tại vùng ven biển gồm nước ngầm, nước mặt nước mưa... phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Từ khóa: Đánh giá chất lượng nước, tỉnh Sóc Trăng, Đồng bằng sông Cửu Long. |
|
|
Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trữ nước ngọt cho phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long
Số 53 (6/2016)
>
trang 67-73
|
Tải về (431.85 KB)
Tô Quang Toản, Ngô Văn Quận, Lại Tuấn Anh
|
Tóm tắt
Khai thác nước ngầm quá mức phục vụ nuôi trồng thủy sản và cấp nước sinh hoạt ngày càng lớn đang là thách thức cho các tỉnh ven biển vùng đồng bằng sông Cửu Long, đây là nguyên nhân chính làm cạn kiệt và hạ thấp nguồn tài nguyên nước ngầm, gây sụt lún đất cho vùng đồng bằng sông Cửu Long ngày càng trũng thấp. Vì vậy, mục tiêu chính của nghiên cứu này tập trung vào vấn đề về giải quyết nguồn nước cho phát triển thủy sản bằng việc khai thác sử dụng nước mưa, trữ nước mưa phục vụ cho nuôi trồng thủy sản vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu đã xác định rằng, tổng lượng nước cần cấp bù cho 1 ha diện tích nuôi trồng thủy sản dao động trong khoảng 2200 m3/ha đến 3900 m3/ha, lượng nước ngọt cần cấp bù sẽ dao động trong khoảng 1100 m3/ha đến 1950 m3/ha, bình quân là 1656 m3/ha. Như vậy 1 ha nuôi trồng thủy sản cần bố trí một diện tích vào khoảng 600 m2 đến 1100 m2 để xây dựng bể chứa, tương đương với 6% đến 11% diện tích khu nuôi. Kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà quy hoạch, quản lý đưa ra chính sách và chiến lược khai thác và sử dụng nguồn nước mưa nhằm phát triển bền vững vùng nuôi trồng thủy sản và chống lún sụt lún đất do tác động việc khai thác nước ngầm quá mức vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Các từ khóa: Thủy sản, khai thác nước ngầm, nước mưa, lún sụt đất. |
|
|
Xác định lợi ích kinh tế quản lý tổng hợp lũ trên lưu vực sông Hương
Số 53 (6/2016)
>
trang 74-79
|
Tải về (935.96 KB)
Ngô Thị Thanh Vân, Bùi Anh Tú, Nguyễn Đăng Giáp, Hoàng Đức Vinh
|
Tóm tắt
Đánh giá mức độ thiệt hại, mất mát do lũ gây ra, từ đó có những biện pháp cảnh báo, tư vấn cho các cộng đồng bị ảnh hưởng cũng như hỗ trợ các nhà ra quyết định trở nên rất cần thiết trong công tác quy hoạch thuỷ lợi. Nghiên cứu này trình bày cơ sở lý thuyết để xây dựng mối quan hệ tần suất với thiệt hại lũ và các mức báo động với thiệt hại lũ, cho kết quả tính toán thiệt hại lũ tương ứng với các mức báo động và tần suất khác nhau trên lưu vực sông Hương. Với kết quả tính toán này đường quan hệ giữa tần suất lũ, mức báo động và những thiệt hại do lũ gây ra sẽ giúp cho việc ước tính thiệt hại nhanh chóng và khi đưa ra các giải pháp giảm thiểu thiệt hại sẽ xác định được lợi ích kinh tế lũ của các giải pháp quản lý tổng hợp lũ và các giải pháp phòng chống lũ trên lưu vực sông Hương. Từ khóa: lợi ích kinh tế lũ, mức báo động lũ, tần suất, thiệt hại lũ, sông Hương. |
|
|
Nghiên cứu đề xuất phương pháp tính lũ thiết kế công trình giao thông vùng Đông Bắc Việt Nam
Số 53 (6/2016)
>
trang 80-86
|
Tải về (794.12 KB)
Doãn Thị Nội, Ngô Lê Long, Hoàng Thanh Tùng
|
Tóm tắt
Các phương pháp tính lũ thiết kế cho công trình giao thông ở Việt Nam chủ yếu dựa trên các tiêu chuẩn, quy chuẩn ứng dụng các nghiên cứu của Liên Xô cũ và và được xây dựng từ số liệu rất hạn chế ở Việt Nam nên kết quả không tránh khỏi những sai số không mong muốn và phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm người tính. Bài báo sẽ phân tích một số bất cập trong tính lũ thiết kế hiện nay làm cơ sở cho việc đề xuất phương pháp tính toán lũ thiết kế cho các công trình giao thông ở vùng núi Đông Bắc Việt Nam. Các từ khóa: Đông Bắc, Giao thông, Lũ thiết kế, Phương pháp. |
|
|
Xác định các đặc trưng và đề xuất giải pháp chống nước va trong hệ thống cấp nước bằng phần mềm Hammer V8
Số 53 (6/2016)
>
trang 87-92
|
Tải về (578.72 KB)
Trần Đăng An, Đoàn Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Trang
|
Tóm tắt
Nước va là một hiện tượng thường gặp rất nhiều trong các hệ thống cấp nước, hệ thống máy bơm, đường ống áp lực... Nếu không xác định được các đặc tính của nước va và không có các biện pháp chống va hợp lý, nước va sẽ gây phá hoại các công trình cấp nước. Do vậy, việc nghiên cứu để xác định các đặc tính của nước va bao gồm (diễn biến, thời gian, vị trí và các trị số của nước va) từ đó đề xuất các biện pháp chống va là hết sức cần thiết. Nghiên cứu này trình bày kết quả nghiên cứu đặc tính và các giải pháp phòng chống nước va trong hệ thống cấp nước đô thị bằng phần mềm Hammer V8 của hãng Bently, Mỹ. Từ khóa: Nước va, hệ thống cấp nước, hệ thống máy bơm, đường ống áp lực. |
|
|
Kiểm định và quan trắc cầu bê tông cốt thép bằng phương pháp IADP sử dụng sóng âm thanh (Acoustic emission) – quy trình triển khai
Số 53 (6/2016)
>
trang 93-100
|
Tải về (938.05 KB)
Lương Minh Chính
|
Tóm tắt
Trong bài tác giả giới thiệu giải pháp kiểm định và quan trắc công trình cầu bê tông cốt thép bằng phương pháp IADP (Identification of Active Damage Processes - Xác định các quá trình phá hoại chủ động) dựa trên phân tích các tín hiệu sóng âm thanh (Acoustic Emission – AE) được tạo bởi chính quá trình phá hoại dưới tác động của tải trọng khai thác. Trong bài tác giả cũng giới thiệu các bước triển khai kiểm định và quan trắc đối với cầu bê tông cốt thép (cầu yếu) phục vụ công tác quản lý và khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng giao thông ở Việt Nam. Từ khóa: quan trắc và kiểm định công trình, cầu bê tông cốt thép, sóng âm thanh, hư hại. |
|
|
|