|
Đánh giá đặc tính thổ nhưỡng đất bán ngập và chất lượng nước làm cơ sở xây dựng bộ tiêu chí lập địa phục vụ cho trồng rừng tỉnh Bình Phước
Số 75 (9/2021)
>
trang 03-08
|
Tải về (518.88 KB)
Lê Công Chính
|
Tóm tắt
Đặc tính thổ nhưỡng và chất lượng nước vùng bán ngập là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá và phân vùng lập địa, cùng với các yếu tố lập địa khác chúng có vai trò quyết định đến sự phân bố, tính phong phú và quá trình phát triển của quần thể động, thực vật, tuy nhiên các yếu tố này chưa được nghiên cứu và đánh giá một cách hoàn chỉnh, chưa đủ đưa ra cơ sở khoa học trong việc xây dựng bộ tiêu chí phân vùng lập địa bán ngập nhằm quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả đất bán ngập tại tỉnh Bình Phước nói riêng và trên cả nước nói chung. Từ các yêu cầu có tính thực tiễn đó, bằng các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm bao gồm đo đạc, lấy mẫu tại 100 vị trí trên phần diện tích đất bán ngập, với 16 chi tiêu thổ nhưỡng và 11 thông số chất lượng nước được phân tích và đánh giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy đất được được xếp vào nhóm ít chua (pHTB=6,1±0,4), tổng hàm lượng ni tơ, phốt pho và kali cũng như hàm lượng cation kiềm Ca2+, Mg2+, K+ ở mức thấp đến rất thấp, phân bố không đồng nhất. Chất lượng nước của các hồ chứa khá tốt (pHTB= 7,4±0,7, DOTB= 5,7±0,4), nồng độ và hàm lượng các chất dinh dưỡng N, P, trong nước đều nằm trong và vượt mức quy chuẩn cột B1 theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT yêu cầu về chất lượng với nguồn nước khai thác sử dụng cho mục đích tưới tiêu, thuỷ lợi. Các kết quả trên là cơ sở dữ liệu quan trọng cho việc xây dựng bộ tiêu chí lập địa đất bán ngập phục vụ cho trồng rừng tại tỉnh Bình Phước. Từ khoá: Bình Phước, đất bán ngập, thổ nhưỡng, chất lượng nước |
|
|
Đánh giá tổn thương địa chấn cho công trình có kết cấu tường gạch chịu lực sử dụng gối cách chấn đáy đàn hồi cốt sợi dạng liên kết
Số 75 (9/2021)
>
trang 09-15
|
Tải về (386.29 KB)
Ngô Văn Thuyết
|
Tóm tắt
Nhà kết cấu tường gạch chịu lực thường bị hư hỏng khi động đất xảy ra. Gối cách chấn đàn hồi cốt sợi là một loại gối cách chấn đa lớp mới được kỳ vọng sử dụng cho công trình dân dụng trung và thấp tầng để giảm hư hỏng cho công trình chịu động đất. Gối cách chấn đàn hồi cốt sợi đang được phát triển theo hai dạng: dạng liên kết và không liên kết. Trong nghiên cứu này, đánh giá tổn thương địa chấn của nhà kết cấu tường gạch chịu lực sử dụng gối cách chấn đáy đàn hồi cốt sợi dạng liên kết bằng đồ thị trạng thái phá hủy được khảo sát. Kết quả cho thấy công trình sử dụng gối cách chấn đàn hồi cốt sợi giảm hư hỏng đáng kể so với công trình móng cứng khi động đất xảy ra. Từ khóa: Nhà kết cấu tường gạch chịu lực, gối cách chấn đàn hồi cốt sợi, đồ thị trạng thái phá hủy, đánh giá tổn thương địa chấn, trạng thái phá hủy |
|
|
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản lượng thủy điện hồ Thác Mơ
Số 75 (9/2021)
>
trang 16-23
|
Tải về (639.91 KB)
Nguyễn Thị Thu Hà, Lương Thị Nguyệt Hà, Ngô Lê An, Nguyễn Thị Thu Hà
|
Tóm tắt
Thuỷ điện có tỷ trọng cao trong cơ cấu sản xuất điện ở Việt Nam. Tuy nhiên, thuỷ điện chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi của các yếu tố khí tượng, đặc biệt là mưa và bốc hơi. Biến đổi khí hậu (BĐKH) làm thay đổi sâu sắc các yếu tố đầu vào của nhà máy thuỷ điện, vì thế sẽ có tác động trực tiếp đến khả năng sản xuất điện của các nhà máy thuỷ điện nói chung. Nghiên cứu này tập trung đánh giá tác động của BĐKH đến sản lượng nhà máy thuỷ điện, minh họa bằng công trình thuỷ điện Thác Mơ sử dụng mô hình thuỷ văn GR4J kết hợp với mô đun mô phỏng sản lượng điện qua hồ chứa. Sử dụng dữ liệu BĐKH từ 6 mô hình khí hậu vùng (RCM) từ dự án CORDEX với 2 kịch bản RCP2.6 và RCP8.5 đã được hiệu chỉnh sai số, nghiên cứu đã chỉ ra sự thay đổi về lượng mưa, sự suy giảm về dòng chảy cũng như sản lượng điện (từ 20-40%) tính đến giai đoạn giữa thế kỉ 21. Từ khoá: BĐKH, sản lượng điện, hồ Thác Mơ |
|
|
Đánh giá hiện trạng và phân tích nguyên nhân hư hỏng tường biển tại khu du lịch Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng
Số 75 (9/2021)
>
trang 24-32
|
Tải về (499.15 KB)
Tăng Xuân Thọ, Trần Thanh Tùng
|
Tóm tắt
Bán đảo Đồ Sơn nằm ở phía Đông Nam thành phố Hải Phòng hiện đang được bảo vệ bởi hệ thống tường biển được hình thành từ những năm cuối của thế kỷ XIX. Qua thời gian dài sử dụng và chịu tác động trực tiếp của sóng, bão, nên các công trình này thường xuyên bị hư hỏng, gãy, đổ, gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống người dân và hệ thống hạ tầng ven biển. Bài báo này trình hiện trạng và phân loại các tường biển ở khu du lịch Đồ Sơn. Các cơ chế phá hoại và nguyên nhân gây hư hỏng tường biển ở Đồ Sơn cũng được thảo luận trong bài báo. Trong đó, lưu lượng tràn đơn vị và mức đảm bảo an toàn của công trình đã được tính toán chi tiết cho từng đoạn tường biển. Kết quả tính toán trong bài báo sẽ là cơ sở quan trọng phục vụ nghiên cứu đề xuất các giải pháp tôn tạo, bảo vệ hệ thống tường biển tại khu du lịch Đồ Sơn trong tương lai. Từ khoá: Đồ Sơn, tường biển, sóng tràn, sóng bắn tóe, cơ chế hư hỏng |
|
|
Đánh giá sự cố công trình kè bảo vệ bờ biển Nhân Trạch, tỉnh Quảng Bình
Số 75 (9/2021)
>
trang 33-40
|
Tải về (653.49 KB)
Lê Văn Thịnh, Lê Hải Trung
|
Tóm tắt
Ở vùng duyên hải miền Trung, nhiều công trình bảo vệ, chỉnh trị bờ biển, cửa sông đã được xây dựng. Do đặc điểm về địa hình, điều kiện thành tạo bãi biển mà kè biển mái nghiêng tương đối phổ biến với chức năng bảo vệ trực tiếp bờ biển khỏi nguy cơ xói lở dưới tác động của sóng, dòng chảy. Quảng Bình có hơn 100 km đường bờ biển dạng cồn cát tương đối cao, ngoại trừ các khu vực cửa sông có địa hình thấp hơn. Cho tới nay, một số đoạn bờ đã có kè biển kiên cố, chủ yếu được xây dựng sau những đợt mưa bão mạnh gây nhiều thiệt hại. Bài báo đánh giá nguyên nhân, khả năng xảy ra sự cố kè bảo vệ bờ biển Nhân Trạch, huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình. Ứng dụng lý thuyết độ tin cậy, tính toán cho thấy mất ổn định cấu kiện bảo vệ mái, sóng tràn vượt quá lưu lượng cho phép và mất ổn định chân là các sự cố quan trọng và nguy hiểm nhất. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho công tác sửa chữa, nâng cấp công trình nhằm đảm bảo ổn định, bền vững trong mùa mưa bão. Từ khóa: Kè biển, lý thuyết độ tin cậy, ổn định, sóng tràn, sự cố. |
|
|
Nghiên cứu xác định lượng dùng tro bay hợp lý trong hỗn hợp đất - tro bay - xi măng ứng dụng để gia cố mái đê và đỉnh đê sông trên địa bàn thành phố Hà Nội
Số 75 (9/2021)
>
trang 41-49
|
Tải về (559.22 KB)
Nguyễn Hữu Huế, Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Hữu Thảnh
|
Tóm tắt
Tro bay là phế thải công nghiệp hiện đang được Chính phủ khuyến khích sử dụng làm nguyên vật liệu trong xây dựng để giảm thiểu lượng chất thải, giải quyết vấn đề bãi chứa và môi trường. Nghiên cứu sử dụng vật liệu đất tại chỗ gia cố xi măng, tro bay làm lớp kết cấu bảo vệ công trình chịu tác động của dòng chảy có vận tốc lớn đã được triển khai tại nhiều nước trên thế giới, tiên phong là Hoa Kỳ. Qua các kết quả nghiên cứu, có thể thấy rằng: tiềm năng khai thác, tận dụng vật liệu đất tại chỗ gia cố bằng xi măng, tro bay làm lớp kết cấu bảo vệ công trình làm việc dưới tác động mạnh của dòng chảy là rất lớn. Nội dung bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xác định lượng dùng tro bay hợp lý trong hỗn hợp đất - tro bay - xi măng thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật để ứng dụng làm vật liệu gia cố mái đê trong trường hợp nước tràn qua và đỉnh đê có kết hợp giao thông. Nghiên cứu được tiến hành để ứng dụng cho tuyến đê trên địa bàn Thành phố Hà Nội, sử dụng đất tại chỗ tại khu vực xã Phúc Lâm, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Từ khoá: Tro bay, hỗn hợp đất - tro bay - xi măng, gia cố mái đê, gia cố đỉnh đê |
|
|
Phân cấp hạn thủy văn cho đồng bằng sông Cửu Long
Số 75 (9/2021)
>
trang 50-56
|
Tải về (522.87 KB)
Nguyễn Đăng Tính, Võ Văn Tiền, Trịnh Công Vấn, Vũ Văn Kiên
|
Tóm tắt
Hạn hán là một hiện tượng thiếu hụt nguồn nước so với trung bình nhiều năm trong giai đoạn nhất định và ở một không gian nhất định. Hạn thủy văn ở ĐBSCL được trình bày theo chỉ số thiếu hụt dòng chảy SDI, và phân cấp mức độ hạn được đề xuất từ bình thường đến hạn nghiêm trọng tương ứng với mức đảm bảo 50%, 75%, 85%, 95% và trên 95%. Kết quả tính toán chỉ số SDI cho thấy khá phù hợp với thực tế diễn biến hạn thủy văn trên dòng chính Mekong chảy vào ĐBSCL, đặc biệt khi có lũy tích thêm dòng chảy của 3 tháng cuối mùa mưa năm trước khi dòng chảy từ sông Mekong vào ĐBSCL có sự điều tiết của Biển Hồ ở Camphuchia. Việc phân cấp mức độ hạn thủy văn có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý thiên tai do hạn hán nói chung, hạn thủy văn nói riêng ở ĐBSCL, và đây cũng là cơ sở nghiên cứu để bổ sung thêm các tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai hiện hành. Từ khóa: Đồng bằng sông Cửu Long, hạn thủy văn, phân cấp hạn, dòng chảy |
|
|
Một nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ số nén và hình dạng đỉnh Piston đến hiệu suất làm việc của động cơ CNG chuyển đổi
Số 75 (9/2021)
>
trang 57-64
|
Tải về (661.38 KB)
Trần Đăng Quốc, Nguyễn Văn Tiến, Bùi Huyền Hạnh
|
Tóm tắt
Khí thiên nhiên được biết đến như một nhiên liệu thay thế tiềm năng cho động cơ đốt trong nhờ có các ưu điểm nổi bật như: trị số Ốc-tan và nhiệt trị thấp cao hơn so với xăng, an toàn trong sử dụng. Bài báo này trình bày một nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ số nén và hình dạng của đỉnh Piston đến hiệu suất làm việc của động cơ khí thiên nhiên chuyển đổi. Các kết quả thu được cho thấy khi chuyển đổi động cơ Diesel thành động cơ CNG cần phải giảm tỷ số nén đến = 10 để động cơ làm việc an toàn trong vùng tốc độ n = 1000 – 2200 vòng/phút. Tuy nhiên để nâng cao hiệu suất nhiệt của động cơ sau chuyển đổi cần phải thay đổi hình dạng đỉnh piston. Ảnh hưởng của hình dạng đỉnh piston đến vận tốc squish là rất lớn, vì vậy mà động năng rối của dòng khí ở cuối ký nén được tăng lên đáng kể. Kết quả là mô men tăng lên so với piston đỉnh phẳng, lượng khí khải CO có xu hưởng giảm tuy nhiên lại tăng lượng phát thải NOx. Từ khoá: Hình dạng đỉnh Piston, khí thiên nhiên, điều kiện làm việc, động cơ chuyển đổi, hiệu suất làm việc |
|
|
Mô hình vật lý kiểm nghiệm khả năng ứng dụng kết cấu tiêu sóng cho tường biển ở Nha Trang
Số 75 (9/2021)
>
trang 65-72
|
Tải về (571.34 KB)
Phan Đình Tuấn
|
Tóm tắt
Bài báo trình bày quá trình nghiên cứu và ứng dụng kết cấu tiêu sóng hình trụ rỗng (TSD). Bằng phương pháp thí nghiệm mô hình vật lý với các điều kiện thiết kế tại khu vực bờ biển Bãi Tiên, Thành phố Nha Trang. Kết quả phân tích sóng tràn, sóng phản xạ từ thí nghiệm của kết cấu với hệ số phản xạ Kr = 0.38~0.42, sóng tràn trong các trường hợp thiết kế đều đạt nhỏ hơn giá trị cho phép [q]=10 l/s/m. Từ khóa: Kết cấu tiêu sóng hình trụ rỗng, TSD, sóng tràn, tỷ lệ lỗ rỗng, mô hình vật lý |
|
|
Ứng dụng mô hình HEC-HMS mô phỏng dòng chảy lũ hồ chứa Bản Mòng và các tiểu lưu vực vùng hạ du
Số 75 (9/2021)
>
trang 73-81
|
Tải về (484.31 KB)
Phạm Văn Chiến
|
Tóm tắt
Bài báo này trình bày các kết quả mô phỏng dòng chảy lũ hồ chứa Bản Mòng và các tiểu lưu vực vùng hạ du hồ chứa sử dụng mô hình HEC-HMS. Các thông số của mô hình HEC-HMS được hiệu chỉnh sử dụng số liệu dòng chảy lũ ngày 24-25/7/2015 và phương pháp thử sai. Mô hình HEC-HMS được kiểm định sử dụng số liệu của trận lũ ngày 26-27/7/1991, trước khi được áp dụng để mô phỏng đường quá trình lũ ứng với trận mưa lớn điển hình từ ngày 4-7/8/2017. Kết quả mô phỏng thể hiện rằng mô hình HEC-HMS đã tái hiện rất tốt đường quá trình lưu lượng lũ thực đo, với: r ≥ 0,93, NSE ≥ 0,80, chênh lệch lưu lượng đỉnh lũ thực đo và tính toán chỉ bằng 5% biên độ của lưu lượng lũ thực đo. Thời gian lũ trên lưu vực hồ chứa Bản Mòng và các tiểu lưu vực vùng hạ du hồ chứa kéo dài khoảng 24 giờ. Đồng thời, lưu lượng đỉnh lũ xuất hiện khá tương đồng với sự xuất hiện đỉnh mưa tại các trạm Bản Mảy, Bản Cuốn và Sơn La. Từ khoá: Hồ chứa Bản Mòng, HEC-HMS, dòng chảy lũ |
|
|
Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến vận chuyển bùn cát tới hồ chứa Lai Châu
Số 75 (9/2021)
>
trang 82-89
|
Tải về (610.40 KB)
Lê Văn Thịnh
|
Tóm tắt
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất bởi biến đổi khí hậu (BĐKH). BĐKH được thể hiện ở các khía cạnh, lượng mưa gia tăng vào mùa mưa, giảm vào mùa khô. Số ngày mưa giảm, mưa trái mùa và mưa cực đoan thường xảy ra nhiều hơn. Nhiệt độ tăng lên một cách rõ rệt, số ngày nắng nóng tăng lên. Bài báo này mô phỏng biến đổi khí hậu từ đầu ra của mô hình khí hậu toàn cầu (GCMs), sử dụng để dự đoán điều kiện khí hậu tương lai cho lưu vực hồ chứa Lai Châu và sau đó sử dụng mô hình xói mòn RUSLE để dự đoán ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến vận chuyển bùn cát cho giai đoạn giữa và cuối thế kỷ. Kết quả tính toán bằng mô hình RUSLE cho hai giai đoạn hiệu chỉnh mô hình (1986-2005) và kiểm định mô hình (2006-2010) cho kết quả tốt. Mô phỏng biến đổi khí hậu cho thấy nhiệt độ trung bình tăng khoảng 1oC, đồng thời lượng mưa biến đổi có xu hướng không rõ rệt, nhưng tăng về mặt cường độ và độ lớn, dẫn đến xói mòn tăng xét theo mùa, cũng như theo năm. Theo kết quả tính toán, khi có xét đến biến đổi khí hậu làm cho lượng bùn cát trạm Lai Châu tăng cả hai giai đoạn giữa thế kỷ và cuối thế kỷ. Từ khóa: Biến đổi khí hậu, vận chuyển bùn cát, hồ chứa Lai Châu |
|
|
Nghiên cứu ảnh hưởng của các thành phần vật liệu đến một số tính chất bê tông nhẹ sử dụng cốt liệu Keramzit
Số 75 (9/2021)
>
trang 90-96
|
Tải về (282.11 KB)
Hoàng Quốc Gia, Vũ Quốc Vương
|
Tóm tắt
Mục đích của bài báo này là nghiên cứu tính chất của bê tông nhẹ sử dụng cốt liệu nhẹ Keramzit và ảnh hưởng của các thành phần vật liệu (tỷ lệ X/N, lượng cốt liệu lớn, cốt liệu nhỏ) đến tính chất của bê tông nhẹ. Các thí nghiệm đã được thực hiện trên một số cấp phối bê tông nhẹ, bao gồm độ sụt, khối lượng thể tích, cường độ chịu nén. Kết quả các thí nghiệm cho thấy mỗi sự thay đổi về thành phần vật liệu đều có ảnh hưởng đến các tính chất cơ lý của bê tông nhẹ. Việc hiểu rõ các tính chất này giúp tìm ra tỷ lệ các thành phần vật liệu phù hợp của bê tông nhẹ để ứng dụng trong các công trình xây dựng. Từ khoá: Bê tông nhẹ, sỏi Keramzit, độ sụt, khối lượng thể tích, cường độ nén |
|
|
Vai trò của cây xanh và một số giải pháp sử dụng cây xanh trong kiến trúc cảnh quan đô thị
Số 75 (9/2021)
>
trang 97-105
|
Tải về (820.72 KB)
Lê Thị Mai Hương
|
Tóm tắt
Với mật độ dân số ngày càng cao tại các đô thị cũng như tình trạng ô nhiễm từ các khu công nghiệp thì giải pháp có nhiều mảng xanh, cây xanh tại các khu dân cư và các dự án chung cư đang được xem là “chìa khóa vàng” để cải thiện môi trường sống cho đô thị. Cây xanh có tác dụng làm giảm nhiệt độ, tăng độ ẩm, cấp oxy và chống ồn đô thị. Đặc biệt trong môi trường ô nhiễm của đô thị, cây xanh góp phần làm trong lành bầu không khí, giảm sự nhiễm bẩn khí quyển. Nếu địa hình là nhân tố chủ đạo của cảnh quan thì cây xanh tạo không gian kiến trúc, tạo nên sự phong phú của cảnh quan khu vực. Gìn giữ và phát triển hệ thống không gian cây xanh là điều mà quy hoạch đang hướng tới trong nỗ lực phát triển một đô thị xanh, hiện đại. Nhu cầu không gian cây xanh cũng cao như không gian mặt nước, đối với chúng ta không thể chỉ quan tâm đến không gian mặt nước mà không chú ý đến vai trò của cây xanh. Dưới góc nhìn của kiến trúc, nắm bắt được vai trò của cây xanh, chúng ta sẽ đưa ra được những giải pháp cụ thể để sử dụng cây xanh trong cảnh quan đô thị. Từ khóa: Không gian xanh, cây xanh đô thị, cảnh quan đô thị, công trình xanh, đô thị xanh, quy hoạch cây xanh |
|
|
Đánh giá phân bố mặn trên sông Hậu phục vụ cho công tác cảnh báo xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long
Số 75 (9/2021)
>
trang 106-111
|
Tải về (492.06 KB)
Nguyễn Đăng Tính, Võ Văn Tiền, Trịnh Công Vấn, Vũ Văn Kiên
|
Tóm tắt
Diễn biến mức độ mặn các tháng mùa khô theo chỉ số chuẩn hóa nồng độ mặn (SSI) làm cơ sở để xây dựng tương quan biểu thị biên trên của mức độ mặn từ bình thường, mặn vừa, mặn nặng, mặn rất nặng, và chiều sâu xâm nhập mặn 4g/l tính từ cửa sông được xác định làm cơ sở đánh giá xâm nhập mặn. Kết quả cũng cho thấy rằng việc xâm nhập mặn là bản chất tự nhiên của các vùng ven biển, cửa sông ven biển nên cần có những nghiên cứu chi tiết về phân tầng mặn để có cơ sở khai thác nguồn nước ngọt phục vụ các hoạt động sản xuất, sinh hoạt và điều phối nguồn nước tối ưu nhất. Từ khóa: Đồng bằng sông Cửu Long, xâm nhập mặn, chỉ số chuẩn hóa độ mặn |
|
|
|