|
Lựa chọn tối ưu hàm trọng số của bộ điều khiển H∞ cho hệ thống ổn định ngang chủ động trên ô tô tải
Số 73 (3/2021)
>
trang 03-10
|
Tải về (772.64 KB)
Vũ Văn Tấn
|
Tóm tắt
Mục tiêu của hệ thống ổn định ngang chủ động trên ô tô tải trọng lớn là nhằm nâng cao khả năng ổn định ngang để ngăn ngừa các hiện tượng lật trong các tình huống khẩn cấp. Tuy nhiên, mục tiêu như vậy thông thường phải được cân bằng với sự tiêu thụ năng lượng của của các cơ cấu chấp hành. Trong bài báo này, phương pháp thuật giải di truyền được sử dụng để tìm các hàm trọng số tối ưu cho bộ điều khiển H∞ của hệ thống ổn định ngang chủ động. Thông qua phương pháp thuật giải di truyền, các mục tiêu đối nghịch nhau giữa khả năng ổn định ngang và mô men xoắn được tạo ra bởi các cơ cấu chấp hành đã được xử lý bằng cách sử dụng duy nhất một thông số điều chỉnh cấp cao. Giải pháp tối ưu hóa đa mục tiêu đã được minh họa thông qua biểu đồ ranh giới Pareto. Kết quả mô phỏng trên miền tần số đã thể hiện rõ hiệu quả của phương pháp đề xuất. Từ khóa: Điều khiển bền vững H∞, Thuật giải di truyền, Ô tô tải, Hệ thống ổn định ngang chủ động, Lật ngang, Ổn định ngang |
|
|
Ứng dụng kỹ thuật phân rã không gian mục tiêu giải bài toán ước tính thông số trong mô hình thủy văn thông số phân bố
Số 73 (3/2021)
>
trang 11-17
|
Tải về (845.56 KB)
Bùi Đình Lập, Trần Hồng Thái, Phạm Thị Hương Lan
|
Tóm tắt
Việc xác định được tập thông số tối ưu trong hệ thống mô hình thủy văn thông số phân bố là rất cần thiết nhằm giải quyết các bài toán thực tiễn trong lĩnh vực thủy văn và tài nguyên nước. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật phân rã không gian mục tiêu nhằm tìm lời giải tối ưu toàn cục cho các thông số trong mô hình thủy văn phân bố. Các kết quả đạt được trên bài toán thử nghiệm đã cho thấy, kỹ thuật phân rã không gian mục tiêu dựa trên tập hướng tham chiếu đã giúp bài toán có khả năng tìm kiếm trên toàn bộ POF (front tối ưu Pareto), đảm bảo sự đa dạng về mẫu trong không gian mục tiêu. Từ khóa: Tối ưu đa mục tiêu, mô hình thủy văn phân bố, ước tính thông số |
|
|
Nghiên cứu cân bằng công suất của nhà máy điện mặt trời bằng khả năng bù công suất của nhà máy thủy điện có hồ điều tiết ngắn hạn trên hệ thống điện
Số 73 (3/2021)
>
trang 18-24
|
Tải về (293.13 KB)
Hồ Sỹ Mão
|
Tóm tắt
Các nhà máy điện mặt trời đã và đang được xây dựng nhiều ở các tỉnh miền Nam Trung bộ, Việt Nam. Khu vực này có thời tiết nắng nóng, khô hạn nhiều, thích hợp để đầu tư, phát triển điện mặt trời. Nguồn công suất điện mặt trời tăng trưởng giúp cho hệ thống điện không phụ thuộc nhiều vào nguồn nhiệt điện. Tuy nhiên nhược điểm của các trạm điện mặt trời thường hoạt động không ổn định, chịu tác động trực tiếp bởi thời tiết và đặc biệt chỉ làm việc được ban ngày, trời nắng thì phát được công suất cao, còn trời mây, mưa thì phát công suất rất thấp. Thủy điện thường có hồ điều tiết tích trữ nước để phát điện theo nhu cầu phụ tải, và thời gian khởi động và dừng tổ máy nhanh chỉ tính bằng giây do đó có thể dùng để điều khiển cân bằng công suất trên hệ thống điện. Các tác động thời tiết ảnh hưởng gây mất ổn định đối với điện mặt trời thường xảy ra ngắn hạn trong ngày do đó cần nguồn điện đáp ứng nhanh để cân bằng phụ tải. Nghiên cứu cơ sở khoa học cân bằng công suất nhà máy điện mặt trời bằng khả năng bù công suất của các nhà máy thủy điện là việc làm cấp thiết để đảm bảo an toàn cấp điện cho hệ thống điện. Áp dụng tính toán cho nhà máy điện mặt trời Sông Giang, TP Cam Ranh và nhà máy thủy điện Sông Giang 2, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. Từ khóa: Điện mặt trời, thủy điện, hệ thống điện, cường độ bức xạ |
|
|
Đánh giá tổn thương địa chấn của nhà thấp tầng kết cấu tường gạch chịu lực bằng đồ thị trạng thái phá hủy
Số 73 (3/2021)
>
trang 25-32
|
Tải về (447.25 KB)
Ngô Văn Thuyết
|
Tóm tắt
Nhà kết cấu tường gạch chịu lực là một dạng kết cấu phổ biến của công trình dân dụng thấp tầng. Các công trình này thường bị hư hỏng khi chịu tải trọng ngang của các trận động đất. Hư hỏng của công trình ở các trạng thái phá hủy khác nhau phụ thuộc vào độ lớn của các trận động đất. Đồ thị trạng thái phá hủy là một công cụ hữu hiệu để đánh giá tổn thương cho kết cấu công trình chịu tác động động đất. Phương pháp sử dụng đồ thị trạng thái phá hủy để đánh giá hư hỏng cho công trình chịu động đất đã được thực hiện trong nhiều nghiên cứu trên thế giới, nhưng ở Việt Nam có rất ít nghiên cứu về đồ thị trạng thái phá hủy. Trong nghiên cứu này, đánh giá tổn thương địa chấn cho công trình nhà thấp tầng kết cấu tường gạch chịu lực bằng đồ thị trạng thái phá hủy được khảo sát bằng phân tích mô hình số. Từ khóa: Nhà kết cấu tường gạch chịu lực, đồ thị trạng thái phá hủy, đánh giá tổn thương địa chấn, trạng thái phá hủy |
|
|
Nghiên cứu cơ chế vận hành tối ưu hệ thống hồ thủy điện trên thượng nguồn sông Cả đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội vùng hạ du
Số 73 (3/2021)
>
trang 33-42
|
Tải về (593.02 KB)
Nguyễn Thiện Dũng, Lương Ngọc Chung, Nguyễn Văn Tuấn
|
Tóm tắt
Hiện nay, Việt Nam đã và đang phát triển mạnh mẽ các hệ thống các hồ chứa thủy điện trên các lưu vực sông chính, nơi có trữ lượng thủy năng nhằm sản xuất điện và khai thác sử dụng tài nguyên nước một cách có hiệu quả, hạn chế rủi ro phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội vùng hạ du. Cơ chế vận hành đa hồ chứa, đa mục tiêu vừa phải đảm bảo mục tiêu phát điện vừa phải cung cấp đủ nước cho các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội vùng hạ lưu. Bài báo này sẽ trình bày tiếp cận vận hành tối ưu hệ thống hồ chứa đa mục tiêu trên thượng nguồn sông Cả theo tiếp cận vừa tối ưu lượng điện phát ra vừa đảm bảo cung cấp nước cho các nhu cầu phát triển dưới hạ du. Thay vì tiếp cận đa mục tiêu phát điện và cấp nước hạ du, bài toán được chuyển thành bài toán tối ưu đơn mục tiêu, lợi ích kinh tế của phát điện, các nhu cầu nước cho phát triển kinh tế được tính toán theo các kịch bản sử dụng nước và đưa vào bài toán dưới dạng các ràng buộc là các lưu lượng khống chế tại các điểm kiểm soát dưới hạ du. Kết quả của bài toán sẽ chỉ ra được sự phối hợp vận hành giữa các hồ chứa Bản vẽ, Khe Bố, Chi Khê và Bản Mồng tương ứng với các kịch bản sử dụng nước và từ đó lựa chọn kịch bản phối hợp vận hành tối ưu. Tóm tắt: Hồ chứa đa mục tiêu, Vận hành liên hồ chứa, Tối ưu, Hàm mục tiêu, Ràng buộc |
|
|
Đánh giá khả năng sử dụng cát nội đồng khu vực Quảng Trị làm cốt liệu nhỏ cho bê tông và vữa
Số 73 (3/2021)
>
trang 43-52
|
Tải về (808.86 KB)
Nguyễn Văn Canh, Nguyễn Thị Thủy, Đỗ Quang Thiên
|
Tóm tắt
Mục tiêu bài báo là đánh giá khả năng sử dụng cát nội đồng khu vực Quảng Trị làm cốt liệu nhỏ cho bê tông và vữa, nhằm thay thế một phần cát sông đang cạn kiệt. Kết quả nghiên cứu thấy rằng: Cát nội đồng thuộc hệ tầng Phú Xuân, hệ tầng Nam Ô có tiềm năng lớn do phân bố rộng dưới dạng cồn, đụn, cánh đồng cát… điều kiện giao thông, điều kiện khai thác rất thuận lợi, đáp ứng yêu cầu cốt liệu nhỏ cho bê tông và vữa. Cường độ bê tông và vữa sau khi phối trộn cát nội đồng với cát sông Thạch Hãn ở các tỉ lệ: 30:70, 40:60, 50:50 thay đổi 211 - 300 daN/cm2, đạt trên 72% so với bê tông 100% cát sông. Tương tự cường độ của vữa từ 56 daN/cm2 đến 86 daN/cm2, đạt trên 56,7% so với vữa 100 % cát sông Thạch Hãn. Ngoài ra, cấp phối khi sử dụng cát Nam Ô có cường độ cao hơn so với cát Phú Xuân, vì thế nên chọn loại cát này (tỷ lệ phối trộn 50%) làm cốt liệu nhỏ thay thế một phần cát sông Thạch Hãn, Quảng Trị. Từ khóa: Cát nội đồng, cốt liệu nhỏ, cát mịn |
|
|
Nghiên cứu, lựa chọn số lá cánh máy bơm ly tâm cột áp thấp và số lá cánh động cơ gió cho hệ thống máy bơm nước mặn sử dụng năng lượng gió phục vụ sản xuất muối cho vùng ven biển
Số 73 (3/2021)
>
trang 53-61
|
Tải về (777.24 KB)
Nguyễn Thị Nhớ, Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Văn Bày
|
Tóm tắt
Bài báo này tập trung phân tích ảnh hưởng của số cánh bơm ly tâm và số cánh của động cơ gió đến các đặc tính thủy lực cho một hệ thống máy bơm ly tâm cột nước thấp chạy bằng động cơ gió (ký hiệu LTM 15 – 1,2kW), phục vụ bơm nước biển cho sản xuất muối. Đây là mô hình đã lắp đặt và ứng dụng tại Hòn Khói (Khánh Hòa). Năm phương án số cánh bơm bao gồm 2,3,4,5 và 6 cánh và hai phương án số cánh tuabin gió là 4 và 6 đã được khảo sát. Kết quả cho thấy số cánh bơm là 5 và số cánh tuabin gió là 6 cho hiệu suất tổ máy tuabin gió – máy bơm là tốt nhất, đảm bảo khả năng cung cấp nước mặn cho diện tích ruộng muối F=(1÷2) ha. Các kết quả sau đó được kiểm chứng thực nghiệm tại hiện trường cho thấy máy bơm thiết kế đạt được các thông số thiết kế bao gồm: Cột nước H=(1,1÷1,75)m, lưu lượng Q =(15÷42)m3/h, hiệu suất máy bơm đạt ηb = (27÷60)%, tốc độ gió V= (3÷7)m/s. Từ khóa: Bơm, tuabin, số cánh |
|
|
Đánh giá ảnh hưởng chế độ thủy văn lệch pha đến khả năng tham gia của nguồn thủy điện trong hệ thống điện
Số 73 (3/2021)
>
trang 62-69
|
Tải về (640.19 KB)
Hoàng Công Tuấn
|
Tóm tắt
Chế độ thủy văn trên các hệ thống sông ở Việt Nam rất khác nhau. Tần suất dòng chảy không đồng thời xuất hiện mà có sự lệch pha trên các hệ thống sông. Trong khi đó, năng lượng bảo đảm của các nhà máy thủy điện được tính dựa trên quan điểm xem như chúng làm việc riêng lẻ. Như thế, khi dùng các thông số này để cân bằng năng lượng cho toàn bộ hệ thống điện hoàn chỉnh là coi như đã xem xét một trường hợp hoàn toàn cực đoan, hay coi như ở tất cả các nhà máy thủy điện đồng thời xuất hiện điều kiện thủy văn có cùng tần suất. Bài báo trình bày cơ sở khoa học, từ đó đưa ra phương pháp tính toán nhằm đánh giá ảnh hưởng của chế độ thủy văn lệch pha đến khả năng của nguồn thủy điện khi tham gia vào cân bằng năng lượng của hệ thống. Kết quả từ áp dụng tính toán cho 18 nhà máy thủy điện trên 05 hệ thống sông đã minh chứng rõ mức độ ảnh hưởng của chế độ thủy văn lệch pha. Từ khóa: Thủy điện, Chế độ thủy văn, Điều tiết dài hạn, Hệ thống điện |
|
|
Hiệu chỉnh sản phẩm dự báo tổ hợp lượng mưa hạn mùa từ hệ thống dự báo động lực cho vùng đồng bằng sông Cửu Long
Số 73 (3/2021)
>
trang 70-77
|
Tải về (1574.15 KB)
Nguyễn Thị Thu Hà, Hoàng Thanh Tùng, Nguyễn Quang Kim
|
Tóm tắt
Sản phẩm dự báo lượng mưa hạn mùa của các mô hình dự báo động lực thường được biết đến với độ phân giải không gian cao, có sai số tương đối lớn khi so sánh với số liệu thực đo tương ứng. Do vậy, các sản phẩm này thường phải được hiệu chỉnh sai số trước khi chúng có thể trở thành đầu vào cho các dự báo theo sau, ví dụ cho dự báo dòng chảy hạn dài hay dự báo các chỉ số hạn. Nghiên cứu này do đó tiến hành đánh giá và hiệu chỉnh sử dụng kỹ thuật hiệu chỉnh phân vị cho sản phẩm dự báo tổ hợp lượng mưa hạn mùa của hệ thống dự báo động lực toàn cầu. Nghiên cứu đã minh họa cho sản phẩm dự báo tổ hợp của mô hình dự báo động lực ECMWF-System5, dự báo lượng mưa thời đoạn ngày với thời gian dự báo trước 1 tháng cho thời kỳ dự báo lại từ 1993 đến 2016. Đồng Bằng Sông Cửu Long được lựa chọn làm khu vực nghiên cứu. Kết quả đánh giá được tiến hành theo phương pháp kiểm định chéo kết hợp với sử dụng các chỉ số đánh giá dự báo theo tất định và theo xác suất. Kết quả cho thấy phương pháp hiệu chỉnh sai số sử dụng kỹ thuật hiệu chỉnh phân vị giúp cải thiện đáng kể chất lượng dự báo của sản phẩm dự báo tổ hợp lượng mưa hạn dài. Từ khoá: Dự báo mưa, Dự báo tổ hợp, Mô hình động lực, ECMWF-System5, Hiệu chỉnh mưa dự báo |
|
|
Ảnh hưởng của nhiên liệu hydro tới quá trình cháy và hình thành phát thải của động cơ diesel
Số 73 (3/2021)
>
trang 78-84
|
Tải về (390.89 KB)
Trịnh Xuân Phong, Hoàng Đình Long, Nguyễn Đức Khánh
|
Tóm tắt
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu mô phỏng đánh giá ảnh hưởng của nhiên liệu hydro đến áp suất cực đại trong buồng đốt và sự hình thành phát thải của động cơ diesel sử dụng phần mềm AVL Boost. Đối tượng nghiên cứu là động cơ diesel máy nông nghiệp R180. Quá trình mô phỏng được thực hiện bằng cách thay thế diesel bằng hydro với tỉ lệ tăng dần từ 5%, 10%, 20% và 30% tổng năng lượng cung cấp. Kết quả cho thấy rằng khi bổ sung hydro trên đường ống nạp với tỉ lệ nhỏ hơn 20%, áp suất quá trình cháy tăng lên, phát thải Soot giảm mạnh nhưng phát thải NOx tăng. Tuy nhiên, nếu bổ sung hydro lớn hơn 30%, áp suất quá trình cháy giảm, tốc độ hình thành NOx giảm, phát thải Soot tăng. Từ khóa: Động cơ lưỡng nhiên liệu, bổ sung hydro, giảm phát thải, phát thải NOx, phát thải Soot, đặc tính cháy và phát thải |
|
|
Nghiên cứu mô phỏng dòng chảy thời đoạn tháng cho lưu vực sông Mekong đến Kratie sử dụng dữ liệu Aphrodite
Số 73 (3/2021)
>
trang 85-91
|
Tải về (501.26 KB)
Ngô Lê An, Hoàng Thanh Tùng, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Quang Kim
|
Tóm tắt
Bài báo này trình bày tóm tắt kết quả mô phỏng dòng chảy thời đoạn tháng cho lưu vực sông Mekong đến Kratie bằng mô hình thủy văn bán phân bố sử dụng dữ liệu Aphrodite. Kết quả mô phỏng được đánh giá là khá tốt cho các trạm trên dòng chính sông Mekong (hệ số Nash dao động từ 0,82 đến 0,92) cho thấy hoàn toàn có thể sử dụng mô hình này để mô phỏng dòng chảy trên lưu vực sông Mekong phục vụ cho các nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH và các công trình khai thác đến dòng chảy sông Mekong nói chung và dòng chảy về ĐBSCL nói riêng. Từ khoá: Aphrodite, ĐBSCL, Kratie, Mekong, 2 thông số... |
|
|
Phân tích biến động của đường bờ đảo Phú Quý sử dụng ảnh viễn thám trên nền Google Earth Engine và phần mềm Dsas
Số 73 (3/2021)
>
trang 92-99
|
Tải về (2352.24 KB)
Mai Quang Khoát, Mai Văn Công, Phạm Ngọc Quý
|
Tóm tắt
Xói lở bờ biển, bờ đảo đang trở thành mối lo ngại của các quốc gia nằm giáp biển trên toàn thế giới trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng hiện nay. Bờ biển, bờ đảo tại Việt Nam đã và đang bị xói lở mạnh trong những năm gần đây không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội, đời sống người dân, mà còn tác động đến vấn đề an ninh quốc phòng. Bờ đảo Phú Quý là một trong những khu vực xảy ra hiện tượng xói lở trong nhiều năm qua tại Việt Nam. Bài báo này đã ứng dụng nền tảng công nghệ điện toán đám mây Google Earth Engine và công cụ Digital Shoreline Analysis System (DSAS) để phân tích biến động đường bờ đảo Phú Quý thông qua ảnh Landsat và Sentinel-2 từ năm 2000 đến năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy xói lở và bồi tụ xảy ra đan xen nhau tại khu vực bờ đảo nghiên cứu. Chỉ số phân tích từ DSAS cho thấy tốc độ xói lở bờ đảo trung bình khoảng 0,79 m/năm và nơi xói lở mạnh nhất lên đến gần 5 m/năm xuất hiện tại phía Tây, phía Nam và phía Tây Nam đảo. Ngược lại, bờ đảo được bồi tụ và ổn định chủ yếu tập trung ở phía Bắc và phía Đông đảo với tốc độ bồi tụ trung bình khoảng 1,38 m/năm. Từ khóa: Phân tích biến đổi đường bờ, ảnh vệ tinh, Google Earth Engine, Digital Shoreline Analysis System, đảo Phú Quý |
|
|