|
Đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng của bơm gia nhiệt cho hệ thống cấp nước nóng tập trung bên trong công trình
Số 71 (12/2020)
>
trang 03-09
|
Tải về (490.73 KB)
Khương Thị Hải Yến, Lê Minh Tùng, Bùi Hữu Anh Khoa
|
Tóm tắt
Bơm gia nhiệt (HP) là xu hướng thay thế hiệu quả, tiết kiệm năng lượng cho hệ thống cấp nước nóng trung tâm trong các công trình. Sử dụng HP có thể tiết kiệm đến 75% điện năng tiêu thụ so với công nghệ đun nước nóng bằng điện trở truyền thống. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng thực tế của hệ thống HP đang hoạt động cung cấp nhiệt làm nóng nước cho bể bơi thông qua hệ số COPsys (Coefficient of Performance). Kết quả cho thấy hệ số COPsys phụ thuộc vào khoảng chênh nhiệt độ của nước nóng trong bể bơi với nhiệt độ môi trường và số lượng HP hoạt động đồng thời trong hệ thống. Trong điều kiện nhiệt độ môi trường trung bình 18,6oC, bể bơi có dung tích 507m3 và diện tích mặt thoáng 390m2, nhiệt độ nước duy trì trong bể từ 25 oC-30oC cho hệ số COP thực tế khi chạy đồng thời với 06 HP và 02 HP lần lượt đạt 4,01 và 4,56. Hệ số COP này thấp hơn giá trị 5,0 do nhà sản xuất cung cấp nhưng vẫn cao hơn giá trị tối thiểu 3,0 được quy định tại QCVN 09:2013/BXD. Với hiệu quả sử dụng năng lượng cao, chủ động về nhiệt độ và thời gian làm nóng nước nên tương lai công nghệ HP sẽ dần chiếm ưu thế trong hệ thống cấp nước nóng tập trung bên trong công trình. Từ khóa: bơm gia nhiệt, nước nóng, năng lượng, COP, công trình |
|
|
Phân bố mặn - nhạt và trữ lượng tiềm năng nước dưới đất trong các trầm tích đệ tứ đồng bằng ven biển tỉnh Ninh Thuận
Số 71 (12/2020)
>
trang 10-18
|
Tải về (760.22 KB)
Phan Văn Trường
|
Tóm tắt
Nước dưới đất đồng bằng ven biển tỉnh Ninh Thuận phân bố chủ yếu trong hai tầng chứa nước Holocen và Pleistocen với diện tích tự nhiên khoảng 672 km2. Phạm vi chứa nước nhạt dưới đất trên toàn đồng bằng đối với tầng qh là 115,8 km2 và trong tầng qp là 197 km2. Phần diện tích còn lại, nước dưới đất bị nhiễm mặn không có khả năng khai thác sử dụng. Độ chứa nước vùng nước nhạt chỉ ở mức nghèo đến trung bình với trữ lượng khai thác tiềm năng tầng qh là 28.250 m3/ngày và tầng qp là 65.848 m3/ngày. Từ khóa: Ninh Thuận, trữ lượng tiềm năng, ranh giới mặn - nhạt, nước dưới đất |
|
|
Nghiên cứu quy luật diễn biến doi cát ven bờ khu vực cửa Tiên Châu bằng ảnh vệ tinh Landsat
Số 71 (12/2020)
>
trang 19-26
|
Tải về (878.62 KB)
Trần Thanh Tùng, Mai Duy Khánh
|
Tóm tắt
Cửa Tiên Châu, nơi sông Kỳ Lộ đổ vào phía nam vịnh Xuân Đài thuộc xã An Ninh Đông, huyện Tuy An là nơi tránh trú bão cho cho hơn 400 tàu thuyền của các xã thuộc huyện Tuy An và các địa phương khác thuộc tỉnh Phú Yên. Cửa Tiên Châu thường xuyên bị bồi lấp, dịch chuyển gây khó khăn, nguy hiểm cho các tàu thuyền ra vào tránh trú bão và tiêu thụ hải sản. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu quy luật diễn biến của doi cát phía bắc cửa Tiên Châu và phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố động lực sông tới các diễn biến của doi cát và cửa Tiên Châu trong quá khứ từ các tư liệu ảnh vệ tinh Landsat thu thập trong giai đoạn từ 1988 đến 2019. Kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ mối liên hệ chặt chẽ giữa các yếu tố hình học của cửa Tiên Châu và doi cát bờ bắc cửa với lưu lượng đỉnh lũ Qmax của sông Kỳ Lộ. Từ khóa: cửa sông, phát triển doi cát, ảnh vệ tinh, động lực lạch triều, Tiên Châu |
|
|
Nghiên cứu đáp ứng của tấm có vết nứt chịu tải trọng di động trên cơ sở kỹ thuật phần tử sinh- diệt và thực nghiệm
Số 71 (12/2020)
>
trang 27-33
|
Tải về (2772.85 KB)
Nguyễn Thị Hồng, Bùi Mạnh Cường
|
Tóm tắt
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đáp ứng của tấm có vết nứt chịu tải trọng di động. Quá trình phân tích đáp ứng của tấm có vết nứt được thực hiện trên cơ sở phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH) và đặc biệt tải di động được mô phỏng nhờ kỹ thuật phần tử Sinh - Diệt. Kết quả khảo sát số được so sánh với kết quả thí nghiệm trên mô hình thực tế tại phòng thí nghiệm Cơ học máy - Học viện KTQS. Kết quả nghiên cứu giúp ta hiểu rõ hơn về ứng xử của tấm có vết nứt khi chịu tải di động, đây là cơ sở để chẩn đoán khuyết tật trong tấm bằng phương pháp không phá hủy, nhờ phân tích đáp ứng của tấm. Từ khóa: Tấm, vết nứt, phần tử hữu hạn, phần tử sinh-diệt, tải di động |
|
|
Áp dụng lý thuyết tập mờ xây dựng chỉ số chất lượng nước cho lưu vực sông Nhuệ - Đáy
Số 71 (12/2020)
>
trang 34-41
|
Tải về (708.97 KB)
Nguyễn Văn Sỹ, Nguyễn Hữu Huế, Nguyễn Hữu Thảnh
|
Tóm tắt
Phương pháp đánh giá chất lượng nước theo lý thuyết tập mờ ngày càng được biết đến và ứng dụng rộng rãi trong thời gian gần đây bởi có tính mềm dẻo hơn WQI, các tham số tham gia tính toán có thể thay đổi và có khả năng áp dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu xây dựng chỉ số chất lượng nước trên lưu vực sông Nhuệ - Đáy dựa trên kết quả ứng dụng lý thuyết tập mờ, ký hiệu là FWQI (Fuzzy Water Quality Index) với 6 thông số chất lượng nước gồm DO, BOD5, NH4+, NO3-, PO43-, tổng Coliform. So sánh FWQI với WQI tính toán tại 20 vị trí lấy mẫu nước trên sông Nhuệ, sông Đáy, trong hai đợt lấy mẫu năm 2019, cho thấy các kết quả khá phù hợp. Từ khoá: lưu vực sông Nhuệ - Đáy, lý thuyết tập mờ, WQI, FWQI |
|
|
Xây dựng chương trình tính toán biểu đồ điều phối liên hồ thủy điện bậc thang sử dụng thuật toán quy hoạch động và phương pháp chia lưới không đều
Số 71 (12/2020)
>
trang 42-48
|
Tải về (1062.90 KB)
Phan Trần Hồng Long, Hoàng Công Tuấn
|
Tóm tắt
Nhằm khai thác tối ưu nguồn thủy điện, các nhà máy thủy điện thường được xây ở những vị trí thuận lợi kế tiếp nhau và đôi khi có mực nước thượng lưu hồ dưới cao hơn mực nước hạ lưu phát điện bình quân của hồ trên. Việc xác định quỹ đạo biến đổi của vùng đảm bảo an toàn phát điện khi hai nhà máy thủy điện bậc thang trên cùng một dòng sông là đối tượng chính của nghiên cứu này. Phương pháp chia lưới không đều và thuật toán quy hoạch động theo thời gian trong các năm có tần suất thiết kế được ứng dụng để xác định được tốt hơn phạm vi các vùng cùng đảm bảo phát điện của các thủy điện bậc thang. Ứng dụng được mô phỏng và tính toán cho bậc thang hai nhà máy thủy điện là Pleikrông và Ialy trên dòng chính sông Sê San. Từ khóa: Quy hoạch động; Thủy điện bậc thang; Biểu đồ điều phối |
|
|
Nghiên cứu đánh giá mức độ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho dải bờ biển tỉnh Bình Thuận
Số 71 (12/2020)
>
trang 49-57
|
Tải về (1148.89 KB)
Nguyễn Thị Thế Nguyên, Cao Thị Ngọc Ánh
|
Tóm tắt
Vùng ven biển Bình Thuận được thiên nhiên ưu đãi với đường bờ biển dài và nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, nghỉ dưỡng, khai thác khoáng sản, nuôi trồng và bắt hải sản. Tuy nhiên, khu vực này đang chịu nhiều tác động của sạt lở, biến đổi khí hậu, làm ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển kinh tế của tỉnh. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá, xác định các khu vực bờ biển dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của sạt lở bờ biển, biến đổi khí hậu, nước biển dâng theo các quy định tại Thông tư 29/2016/TT-BTNMT. Kết quả nghiên cứu cho thấy 103,64 km, chiếm 44,8% chiều dài bờ biển tỉnh Bình Thuận có chỉ số mức độ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng lớn hơn 3. Hàm Tân và Tuy Phong là huyện có chiều dài bờ biển dễ bị tổn thương lớn nhất. Phú Quốc là địa phương duy nhất của Bình Thuận không có đoạn bờ biển nào dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của sạt lở bờ biển, biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Kết quả của nghiên cứu sẽ tạo cơ sở cho công tác thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển và quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Bình Thuận. Từ khóa: mức độ dễ bị tổn thương, vùng bờ, Bình Thuận |
|
|
Nghiên cứu giải pháp quy hoạch sử dụng tối ưu cơ cấu cây trồng nhằm thích ứng với điều kiện suy giảm nguồn nước và góp phần gia tăng giá trị sử dụng đất nông nghiệp
Số 71 (12/2020)
>
trang 58-64
|
Tải về (350.03 KB)
Nguyễn Thiện Dũng
|
Tóm tắt
Hiện nay quỹ đất dành cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị giảm do chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất và quá trình đô thị hóa. Vấn đề hiệu quả khai thác sử dụng đất cần phải được quan tâm trong phát triển nông nghiệp, gia tăng giá trị sử dụng đất đem lại hiệu quả kinh tế cao. Để sử dụng hiệu quả tài nguyên đất có nhiều giải pháp, một trong những giải pháp đó là tính toán quy hoạch sử dụng đất cho từng loại cây trồng một cách hiệu quả. Hiện nay, có rất nhiều địa phương cần phải tính toán quy hoạch lại sản xuất nông nghiệp trong đó chú trọng đến thay đổi cơ cấu cây trồng. Quy hoạch chuyển dịch cần phải dựa trên cơ sở khoa học, chuyển dịch đất canh tác cho từng loại cây trồng như thế nào để hiệu quả thu được về lợi ích kinh tế là lớn nhất, nó cũng là vấn đề quan tâm đối với các nhà quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Bài báo này trình bày cách tiếp cận tối ưu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, theo hướng gia tăng giá trị kinh tế, có xét đến điều kiện suy giảm nguồn nước và điều kiện biến đổi khí hậu. Bài báo cũng trình bày kết quả áp dụng mô hình tính toán cho 1 xã thuộc tỉnh Hưng Yên. Từ khóa: Sử dụng đất, cơ cấu lại, tối ưu kinh tế, quy hoạch đất |
|
|
Mô phỏng mực nước cực đoan tại Vũng Tàu có xét đến sự thay đổi về xu thế của chuỗi số liệu
Số 71 (12/2020)
>
trang 65-70
|
Tải về (633.74 KB)
Võ Văn Tiền, Nguyễn Đăng Tính, Lê Thị Hòa Bình, Đặng Đồng Nguyên
|
Tóm tắt
Trong nghiên cứu này, xu thế biến đổi của chuỗi dữ liệu mực nước cực đoan tại trạm Vũng Tàu qua giai đoạn 1980-2019 được đánh giá qua kiểm định Mann-Kendall. Bên cạnh đó, tính không dừng trong dữ liệu mực nước cực đoan cũng được xem xét. Kết quả từ nghiên cứu chỉ ra rằng, mực nước cực đoan tại trạm Vũng Tàu có xu hướng tăng khá mạnh mẽ trong giai đoạn 1980-2019. Bên cạnh đó, giá trị thiết kế của mực nước cực đoan dựa trên giả thiết về tính dừng nhỏ hơn so với các giá trị mực nước dựa trên giả thiết về tính không dừng. Từ khóa: Mực nước cực đoan, Tính dừng, Mực nước thiết kế, Tính không dừng, Trạm Vũng Tàu |
|
|
Ảnh hưởng của lực hút dính đến đặc trưng cường độ chống cắt của đất tàn tích phong hóa từ đá sét bột kết hệ tầng Bình Liêu khu vực tỉnh Quảng Ninh
Số 71 (12/2020)
>
trang 71-76
|
Tải về (2869.21 KB)
Nguyễn Thị Ngọc Hương
|
Tóm tắt
Cường độ chống cắt là một trong các thông số cơ bản của đất không bão hòa, đóng vai trò quan trọng đến ổn định trượt của sườn dốc không bão hòa. Bài báo nghiên cứu đặc tính cường độ chống cắt của đất tàn tích phong hóa từ đá sét bột kết hệ tầng Bình Liêu khu vực tỉnh Quảng Ninh bằng thí nghiệm nén ba trục cố kết thoát nước+khí (CD) dùng thiết bị nén ba trục cải tiến của phòng thí nghiệm Địa Kỹ Thuật trường Đại học Thủy lợi. Kết quả thí nghiệm cho thấy khi lực hút dính trong đất không bão hòa tăng, góc ma sát trong ’ của mẫu đất gần như không thay đổi nhưng góc b giảm dần, đồng thời cường độ chống cắt của mẫu tăng lên. Từ khóa: Cường độ chống cắt (CĐCC), cơ học đất không bão hòa, thí nghiệm nén ba trục cố kết thoát nước+khí (CD), lực hút dính |
|
|
Nghiên cứu xác định tương quan đặc tính khối đá, áp dụng cho hệ tầng A Vương - tỉnh Thừa Thiên Huế
Số 71 (12/2020)
>
trang 77-85
|
Tải về (588.91 KB)
Lê Thị Minh Giang, Phạm Quang Tú, Trịnh Minh Thụ
|
Tóm tắt
Tương quan giữa các đặc tính khối đá đã và đang được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu, trong đó đa phần chúng được xây dựng bằng phương pháp thống kê dựa trên các số liệu hiện trường của khối đá. Bài báo này trình bày phương pháp phân tích hồi quy và đánh giá tương quan để kiểm nghiệm và xác định các tương quan đặc tính khối đá của hệ tầng A Vương tại hầm thủy điện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ các tương quan xây dựng được, tác giả kiến nghị các công thức kinh nghiệm phù hợp với thực tế tại hiện trường. Từ khoá: cơ học đá, chỉ số khối đá (RMR), chỉ số chất lượng khối đá (Q), cường độ khối đá (scm) và modun biến dạng khối đá (Em), phân tích hồi quy, kiểm định phương trình hồi quy |
|
|
Thử nghiệm và đánh giá hiệu quả phanh ô tô tải
Số 71 (12/2020)
>
trang 86-92
|
Tải về (1252.59 KB)
Vũ Văn Tấn
|
Tóm tắt
Bài báo này giới thiệu các kết quả thử nghiệm hiệu quả phanh ô tô trên bệ thử phanh con lăn loại lực và trên đường đối với một mẫu ô tô tải hạng trung. Hệ thống phanh của ô tô được đánh giá khi ở chế độ không tải và có chất tải ở các mức khác nhau trong tất cả các bài thử nghiệm. Theo kết quả thử phanh trên bệ thử ở chế độ không tải và có tải, hệ thống phanh đều đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng khi thử nghiêm trên đường, quãng đường phanh tăng 24% trong trường hợp trọng lượng tăng 62%. Điều đó chứng tỏ dù hệ thống phanh đã đạt tiêu chuẩn kiểm định nhưng vẫn ẩn chứa nguy cơ mất an toàn giao thông khi lưu thông trên đường. Cách thức và các kết quả thu được trong nghiên cứu này chỉ là một trường hợp ô tô cụ thể, do vậy cần có các nghiên cứu chuyên sâu hơn để đánh giá ảnh hưởng của tải trọng đến hiệu quả phanh ô tô. Từ khóa: Động lực học phanh, Bệ thử phanh, Ô tô tải, Hiệu quả phanh, An toàn giao thông, Thử nghiệm phanh |
|
|
Ứng dụng mạng Nơron nhân tạo trong dự báo ống bể trên mạng lưới cấp nước
Số 71 (12/2020)
>
trang 93-100
|
Tải về (787.07 KB)
Phạm Thị Minh Lành, Hồ Đắc Bảo, Nguyễn Quang Trưởng
|
Tóm tắt
Rò rỉ nước trên mạng lưới vẫn đang là vấn đề cần giải quyết của các công ty cấp nước, một trong những nguyên nhân chính của hiện tượng này là do ống vỡ. Các mô hình dự báo nguy cơ ống vỡ cũng không ngừng được cải thiện để dự báo vị trí ống vỡ một cách chính xác và nhanh chóng. Với mục tiêu phát triển một mô hình tốt hơn và có thể ứng dụng vào thực tế, trong nghiên cứu này đã đề xuất sử dụng mô hình mạng nơron nhân tạo để dự báo ống vỡ. Mô hình đề xuất được kiểm chứng bằng mạng lưới cấp nước DMA17 thuộc phường 17 quận Gò Vấp Thành phố Hồ Minh, đánh giá kết quả dự báo bằng chỉ số AUC đã cho thấy mô hình đề xuất đạt chất lượng rất tốt. Từ khoá: Cấp thoát nước, mạng nơron nhân tạo, thất thoát nước, ống bể vỡ, mô hình dự báo |
|
|
Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến tình hình ngập lụt lưu vực sông Cu Đê - thành phố Đà Nẵng
Số 71 (12/2020)
>
trang 101-108
|
Tải về (3455.44 KB)
Tô Thúy Nga, Nguyễn Thành Phát
|
Tóm tắt
Quá trình đô thị hóa ở hạ du lưu vực sông Cu Đê đã làm địa hình tự nhiên và phân bố ngập lụt thay đổi. Lưu vực này thiếu số liệu thủy văn nên dùng mô hình MIKE UHM và chỉ số Curve Number (CN) để tính toán các biên lưu lượng cho mô hình thủy lực MIKE 21. Hiệu chỉnh và kiểm định thủy lực thông qua các vết lũ rồi mô phỏng lũ theo hai trận lũ xảy ra năm 1999 và năm 2009. Mô phỏng thủy lực cho trường hợp quá khứ và sau khi đô thị hóa, kết quả dùng ArcGis xây dựng bản đồ ngập lụt để thấy mức độ thay đổi dòng chảy lũ. Với các trận lũ này xét phần diện tích ngập lụt khoảng hơn 20 km2, khi có đô thị hóa thì mức độ ngập lụt tăng lên khoảng 12 km2, phần bãi của Thôn Trường Định mức độ ngập lụt gia tăng khá lớn từ 1 đến 2 m. Phần diện tích giảm ngập là khoảng 5,6 km2 là do san nền đắp lên và phần phía hạ lưu đập Hòa Trung đến đầu kênh Thủy Tú. Kết quả này sẽ làm cơ sở cho việc định hướng phát triển đô thị và ứng phó với ngập lụt trong tương lai. Từ khóa: Đô thị hóa, Cu Đê, ArcGis, MIKE 21 |
|
|
|