|
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ bảo dưỡng và hàm lượng phụ gia khoáng đến một số tính chất của bê tông Geopolymer
Số 70 (9/2020)
>
trang 03-09
|
Tải về (274.74 KB)
Nguyễn Quang Phú, Đỗ Việt Nam
|
Tóm tắt
Sử dụng hỗn hợp phụ gia khoáng (Xỉ lò cao hoạt tính và Tro bay) kết hợp với dung dịch kiềm hoạt hóa (NaOH và Na2SiO3) và phụ gia siêu dẻo giảm nước chế tạo bê tông Geopolymer có tính công tác tốt, cường độ nén đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật cho các công trình xây dựng. Để bê tông Geopolymer phát triển cường độ nhanh ở tuổi sớm cần phải bảo dưỡng gia nhiệt. Khi tăng hàm lượng Xỉ lò cao hoạt tính trong thành phần của bê tông Geopolymer sẽ tăng mác chống thấm cho bê tông đến W16, bê tông Geopolymer có cường độ và tính bền rất cao. Từ khóa: Bê tông Geopolymer; Tro bay; Xỉ lò cao; Dung dịch kiềm hoạt hóa; Phụ gia siêu dẻo. |
|
|
Nghiên cứu sử dụng chất kết dính kiềm hoạt hóa để chế tạo bê tông ứng dụng cho các công trình thủy lợi
Số 70 (9/2020)
>
trang 10-16
|
Tải về (249.28 KB)
Nguyễn Quang Phú
|
Tóm tắt
Sử dụng dung dịch kiềm hoạt hóa (NaOH và Na2SiO3), hỗn hợp phụ gia khoáng (Xỉ lò cao hoạt tính và Tro bay) và phụ gia siêu dẻo giảm nước chế tạo bê tông Geopolymer có cường độ nén thiết kế từ M30 đến M60. Bê tông Geopolymer thiết kế có tính công tác tốt, cường độ nén đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật cho thi công các công trình Thủy lợi. Bê tông Geopolymer là một loại bê tông xanh thân thiện với môi trường. Từ khóa: Bê tông Geopolymer; Tro bay; Xỉ lò cao; Dung dịch kiềm hoạt hóa; Phụ gia siêu dẻo |
|
|
Nghiên cứu phương pháp phân tích cấp bậc (AHP) đánh giá nguy cơ xói lở bờ sông vùng hạ du hệ thống sông Đồng Nai
Số 70 (9/2020)
>
trang 17-24
|
Tải về (424.38 KB)
Phạm Thị Hương Lan, Ngô Lê Long, Đặng Quang Minh
|
Tóm tắt
Việc đánh giá định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến xói lở bờ sông thưởng sử dụng phương pháp xác định trọng số của các nhân tố, dựa vào số liệu thống kê các kết quả đo đạc, phân tích thành phần của các nhân tố... Để đánh giá trọng số của các nhân tố một cách phù hợp hơn, chính xác hơn, thường dùng phương pháp phân tích cấp bậc (Anatycal Hiearchy Process - AHP) (Saaty,1980) dựa trên nguyên tắc so sánh giữa các cặp nhân tố theo phương pháp “so sánh cặp thông minh”. Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu ứng dụng phương pháp phân tích cấp bậc (AHP) để đánh giá nguy cơ xói lở bờ sông vùng hạ du hệ thống sông Đồng Nai. Kết quả phân vùng nguy cơ xói lở cho thấy vùng hạ du sông Đồng Nai có khoảng 5% chiều dài bờ sông có nguy cơ xói lở cao, 24% chiều dài bờ sông có nguy cơ xói lở trung bình và 55% chiều dài bờ sông có nguy cơ xói lở thấp. Các khu vực có nguy cơ xói lở cao như đoạn qua xã Bình Lợi, huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai, qua huyện Định Quán và Tân Uyên của Bình Dương... Từ khoá: GIS, AHP (Analytic Hierarchy Process), Xói lở bờ sông (XLBS). |
|
|
Nghiên cứu dòng chảy qua tràn xả lũ Tà Rục - Khánh Hòa bằng mô hình dòng rối kết hợp trộn khí
Số 70 (9/2020)
>
trang 25-32
|
Tải về (1447.24 KB)
Lê Thị Thu Hiền, Dương Hoài Đức, Đinh Hải Đăng, Nguyễn Đức Phú
|
Tóm tắt
Hai module dòng rối và trộn khí của mô hình thủy động lực học Flow 3D được sử dụng để mô phỏng dòng chảy qua cụm công trình tràn xả lũ, hố xói kênh dẫn hạ lưu Tà Rục – Khánh Hòa. Các đặc trưng thủy lực của dòng chảy như mực nước, lưu tốc, được tính toán so sánh với số liệu thực đo. Chiều dài dòng phun được xem xét bằng cả công thức kinh nghiệm, kết quả tính từ Flow 3D rồi so sánh với thực nghiệm và chỉ ra rằng việc sử dụng mô hình toán cho kết quả hợp lý hơn. Ba phương án góc hắt mũi phun của tràn xả lũ cũng được xem xét, lựa chọn thông qua đánh giá chiều dài dòng phun, phân bố vận tốc, áp suất của dòng chảy tại hố xói nhằm khẳng định việc cần thiết phải kể tới tính chất tự trộn khí của dòng chảy có vận tốc lớn trên các công trình phức tạp. Từ khóa: Flow-3D, tràn xả lũ, hố xói, đặc tính thủy lực |
|
|
Nghiên cứu bố trí không gian giải pháp chống xói lở bờ biển Thanh Hải, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
Số 70 (9/2020)
>
trang 33-39
|
Tải về (2943.36 KB)
Phan Khánh Linh, Lê Hải Trung, Cao Thị Ngọc Ánh, Nguyễn Trường Duy
|
Tóm tắt
Trong những năm qua, một số giải pháp chống xói lở như kè biển, đê chắn sóng, mỏ hàn… đã được triển khai dọc cung bờ giữa cửa sông Phú Hài và Cà Ty. Tuy nhiên, đoạn bờ biển phường Thanh Hải vẫn chưa được bảo vệ. Chỉ riêng trong năm 2017 và 2018, nhiều vị trí ở đoạn bờ này đã bị xói lở tới hơn 50 m, trên chiều dài hơn 1 km. Do vậy, bài báo này tập trung nghiên cứu bố trí không gian giải pháp chống xói lở, bảo vệ đoạn bờ biển Thanh Hải. Mô hình MIKE 21 được sử dụng nhằm mô phỏng, đánh giá quá trình diễn thế bờ biển với hai phương án gồm hệ thống đê chắn sóng tách bờ và hệ thống mỏ hàn đuôi cá. Kết quả tính toán chỉ ra rằng phương án hai khiến cho bờ biển được bồi tụ và sớm đạt trạng thái cân bằng ổn định. Từ khóa: bồi tụ, đê chắn sóng, MIKE 21, mỏ hàn đuôi cá, mô hình toán, xói lở |
|
|
Ảnh hưởng của phân bố mưa trong xây dựng bản đồ nguy cơ sạt lở đất bằng phương pháp thống kê Frequency Ratio
Số 70 (9/2020)
>
trang 40-47
|
Tải về (907.89 KB)
Đoàn Viết Long, Võ Nguyễn Đức Phước, Nguyễn Chí Công, Nguyễn Tiến Cường
|
Tóm tắt
Sạt lở đất là loại hình thiên tai khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt là ở những nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa như Việt Nam, nơi mà ảnh hưởng của lượng mưa và phân bố mưa đến sạt lở đất là rất lớn. Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của phân bố mưa đến nguy cơ sạt lở đất bằng mô hình thống kê Frequency Ratio cho 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi. Trong đó, phân bố mưa được xem xét là phân bố mưa bình quân nhiều năm và phân bố mưa thời đoạn theo tần suất trung bình. Các yếu tố ảnh hưởng khác được xét đến bao gồm: cao độ, độ dốc, địa mạo, loại đất, sử dụng đất. Mô hình này được xây dựng và kiểm định dựa trên 445 điểm sạt lở đã xảy ra. Chỉ số AUC và LD được sử dụng để đánh giá hiệu quả mô hình. Kết quả cho thấy trường hợp sử dụng phân bố mưa thời đoạn 3 ngày ứng với tần suất 50% cho chỉ số AUC và LD tốt hơn trường hợp dùng phân bố mưa bình quân nhiều năm. Từ khóa: bản đồ nguy cơ sạt lở đất, phương pháp Frequency Ratio, AUC, LD, phân bố mưa |
|
|
Đánh giá ảnh hưởng của nước biển dâng đến chế độ động lực tại các cửa sông và ven biển đồng bằng sông Hồng
Số 70 (9/2020)
>
trang 48-55
|
Tải về (997.58 KB)
Nguyễn Lê Tuấn, Lê Đức Dũng
|
Tóm tắt
Vùng cửa sông ven biển đồng bằng sông Hồng là nơi có điều kiện động lực phức tạp do tương tác giữa sông và biển. Đây cũng là vùng đất ngập nước có đa dạng sinh học cao nhất miển Bắc và dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Theo kịch bản biến đối khí hậu do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố năm 2016 (MONRE, 2016) đến năm 2100 mực nước biển khu vực này dâng lên trên 100cm làm cho khoảng 16,8% diện tích đồng bằng sông Hồng có nguy cơ bị ngập, tác động từ biển làm gia tăng xói lở và thay đổi chế động động lực. Trong bài báo này tác giả tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (nước dâng từ phía biển) đến chế độ động lực tại các cửa sông và ven biển đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đánh giá mức độ ảnh hưởng của biến đối khí hậu, nước biển dâng đến khu vực này. Từ khóa: đồng bằng sông Hồng, mực nước, sóng, dòng chảy, Mike 21 |
|
|
Phương pháp đánh giá độ nhạy các thông số mô hình thủy văn và ứng dụng cho mô hình mưa - dòng chảy Nam trên lưu vực sông Vệ
Số 70 (9/2020)
>
trang 56-63
|
Tải về (744.60 KB)
Trịnh Xuân Mạnh, Trần Quốc Việt, Lê Thị Thường
|
Tóm tắt
Mô hình toán thủy văn đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu hoặc dự án liên quan đến đánh giá và dự báo dòng chảy, chất lượng nước, quản lí tài nguyên nước. Phân tích độ nhạy nhằm mục đích xác định các tham số chính ảnh hưởng đến kết quả mô phỏng đóng một vai trò quan trọng trong việc ứng dụng các mô hình toán nói chung, đặc biệt mô hình mưa dòng chảy nói riêng. Các mô hình toán đang có sự phát triển mạnh mẽ nhằm mô phỏng đầy đủ các quá trình vật lí xảy ra trong tự nhiên, do đó chúng dần trở lên phức tạp hơn kéo theo số lượng các thông số trong mô hình nhiều hơn, đòi hỏi cần có sự phân tích độ nhạy kĩ lưỡng. Để phục vụ có hiệu quả cho việc hiệu chỉnh và kiểm định mô hình, các phương pháp phân tích độ nhạy thông số cần được áp dụng trước tiên làm cơ sở để đưa ra một chiến lược hiệu chỉnh, tối ưu thông số sao cho phù hợp nhất với từng loại mô hình, lưu vực và số liệu có sẵn. Bài báo giới thiệu và phân tích một số phương pháp phân tích độ nhạy thông số thường được sử dụng trong các nghiên cứu trên thế giới và ứng dụng cho mô hình mưa dòng chảy thông số tập trung NAM trên lưu vực sông Vệ. Từ khóa: Phân tích độ nhạy, mô hình toán, MIKE11 NAM, Sông Vệ |
|
|
Đánh giá ảnh hưởng của sự thay đổi sử dụng đất đến dòng chảy trên lưu vực sông Srêpôk
Số 70 (9/2020)
>
trang 64-70
|
Tải về (1552.39 KB)
Đặng Xuân Phong, Đào Thị Thảo, Trương Phương Dung, Nguyễn Quang Minh
|
Tóm tắt
Lượng mưa và độ che phủ của thảm phủ thực vật là những nhân tố đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới sự thay đổi lưu lượng dòng chảy trên lưu vực sông. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là làm rõ những ảnh hưởng của các yếu tố này tới lưu lượng dòng chảy trên lưu vực sông, lấy ví dụ lưu vực sông Srepok. Mô hình SWAT-CUP với thuật toán SUIF-2 được áp dụng để mô phỏng dòng chảy trên lưu vực trong 4 năm 2005, 2010, 2015 và 2018. Kết quả đã chứng tỏ tính ưu việt của mô hình SWAT trong mô phỏng dòng chảy và làm sáng tỏ vai trò của sự thay đổi độ che phủ của thảm phủ thực vật tới dòng chảy. Từ khoá: SWAT, thay đổi thảm phủ, Srêpôk |
|
|
Ứng dụng mô hình Xbeach trong đánh giá hiệu quả giảm sóng của rừng ngập mặn ở tỉnh Bạc Liêu
Số 70 (9/2020)
>
trang 71-77
|
Tải về (977.95 KB)
Nguyễn Kiệt, Nguyễn Danh Thảo
|
Tóm tắt
Rừng ngập mặn (RNM) đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bờ biển một cách tự nhiên chống lại hiện tượng sóng lớn, nước dâng do bão, nước biển dâng và xói lở bằng cách tiêu tán năng lượng sóng lan truyền vào bờ. Do đó, nghiên cứu về vai trò của RNM là cần thiết để đánh giá khả năng của RNM trong việc giảm sóng. Bài báo này phân tích sự suy giảm chiều cao sóng bởi các dải RNM ở khu vực tỉnh Bạc Liêu dựa trên việc ứng dụng mô hình toán XBeach 1D. Các kết quả đã chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng nhất đến hiệu quả giảm sóng của RNM là mật độ rừng, bề rộng rừng, chiều cao sóng tới và độ sâu nước. Từ khóa: Rừng ngập mặn, XBeach, Giảm sóng, Bạc Liêu |
|
|
Nghiên cứu đánh giá phân bố và mối liên hệ nguồn nước giữa vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Hiện tại và tương lai 2050
Số 70 (9/2020)
>
trang 78-86
|
Tải về (850.28 KB)
Đặng Thị Kim Nhung, Đặng Vi Nghiêm, Nguyễn Đức Hoàng, Nguyễn Ngọc Tuấn
|
Tóm tắt
Vùng Tây Nguyên và Nam Trung Bộ có điều kiện tự nhiên liên hệ với nhau rất chặt chẽ trong đó bao gồm địa hình, sông ngòi và nguồn nước. Trên cả hai vùng đều có nhiều công trình thủy lợi, thủy điện lớn làm thay đổi căn bản điều kiện nguồn nước của mỗi vùng. Hạn hán thiếu nước đang xảy ra liên tục và ngày càng khốc liệt gây thiệt hại rất lớn trên cả 02 vùng với nguyên nhân chính liên quan trực tiếp đến khả năng nguồn nước. Nghiên cứu đánh giá phân bố và mối liên hệ nguồn nước giữa vùng Nam Trung bộ và Tây Nguyên sử dụng các phương pháp tổng hợp thống kê kết hợp với mô hình toán thủy văn để đánh giá một cách toàn diện về nguồn nước và mức độ liên hệ của nguồn nước trên các lưu vực sông trong điều kiện hiện trạng và theo các kịch bản biến đổi khí hậu. Kết quả của nghiên cứu là một trong những cơ sở quan trọng trong việc lập kế hoạch quản lý nguồn nước phục vụ sản xuất và công tác phòng chống hạn hán thiếu nước trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung Bộ. Từ khóa: Nguồn nước, dung tích trữ, hạn hán, chuyển nước |
|
|
Đề xuất bộ điều khiển tối ưu LQR cho hệ thống treo chủ động
Số 70 (9/2020)
>
trang 87-94
|
Tải về (331.73 KB)
Vũ Văn Tấn
|
Tóm tắt
Ngày nay, hệ thống treo chủ động được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp ô tô nhằm cải thiện cả về độ êm dịu và độ an toàn chuyển động. Bài báo này tập trung vào việc áp dụng phương pháp điều khiển tối ưu tuyến tính bậc hai LQR cho hệ thống treo chủ động sử dụng mô hình 1/2 theo phương ngang của ô tô. Bằng cách biến đổi hợp lý chỉ tiêu đặc tính hiệu suất J và véc tơ trạng thái x, có thể tổng hợp bộ điều khiển đáp ứng các mục tiêu thiết kế của hệ thống treo chủ động. Ba bộ điều khiển LQR đã được thiết kế, trong đó bộ điều khiển đầu tiên tập trung vào tiêu chí nâng cao độ an toàn chuyển động, trong khi bộ điều khiển thứ hai và thứ ba ưu tiên tiêu chí nâng cao độ êm dịu chuyển động. Kết quả mô phỏng trên miền tần số cho thấy bằng cách thay đổi giá trị của các trọng số cũng như đặc tính hiệu suất, ba bộ điều khiển này đều nâng cao chất lượng dao động của ô tô theo các cách khác nhau. Từ khóa: Hệ thống treo tích cực, Điều khiển tối ưu LQR, Chỉ tiêu êm dịu chuyển động, Chỉ tiêu an toàn chuyển động, Dao động ô tô |
|
|
Nghiên cứu tiếp cận quản lý cầu nước sinh hoạt thông qua định giá
Số 70 (9/2020)
>
trang 95-102
|
Tải về (318.93 KB)
Bùi Thị Thu Hòa
|
Tóm tắt
Nước sinh hoạt là một trong những nhu cầu thiết yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe thậm chí tính mạng của con người, vì vậy trong số các mục đích sử dụng, cung cấp nước sinh hoạt luôn được ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên, với tốc độ gia tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hóa hiện nay ngày càng tạo áp lực đối với cung cấp nước sinh hoạt, vì vậy cần có nhận thức rõ hơn về giá trị nước sinh hoạt cũng như ứng dụng cách tiếp mới trong quy hoạch và quản lý tài nguyên nước hiệu quả. Tiếp cận quản lý cầu thông qua công cụ kinh tế là định giá nước đang là một trong những tiếp cận được nhiều quốc gia thực hiện, đó là tiếp cận hướng đến trực tiếp người tiêu dùng nhằm thay đổi hành vi và nhận thức của người tiêu dùng đối với hàng hóa và dịch vụ liên quan đến tài nguyên nước. Trong bài viết này tác giả muốn đề cập đến cơ sở khoa học trong quản lý nước sinh hoạt thông qua các phương pháp định giá, cũng như đánh giá thực trạng vấn đề này về quản lý nước sinh hoạt trong điều kiện Việt Nam. Từ khoá: Quản lý cầu, định giá, nước sinh hoạt |
|
|
Nghiên cứu tối ưu kết cấu hệ giàn ống thép cửa van phẳng kéo đứng làm việc hai chiều
Số 70 (9/2020)
>
trang 103-110
|
Tải về (548.50 KB)
Trần Xuân Hải, Vũ Hoàng Hưng
|
Tóm tắt
Dựa trên những nghiên cứu về tối ưu hình dạng giàn ống thép trong công trình xây dựng, bài báo đã cải tiến hình thức kết cấu giàn ống thép của cửa van phẳng kéo đứng để đáp ứng yêu cầu làm việc hai chiều trong các công trình kiểm soát nước vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trạng thái làm việc của giàn được đánh giá hiệu quả thông qua so sánh về độ cứng với kết cấu giàn thường dùng hiện nay trong cùng một điều kiện về kích thước, vật liệu, trọng lượng và chịu tải. Ngoài ra đối với kết cấu giàn ống thép cũng đã được tính toán tối ưu về vị trí và kích thước để giảm trọng lượng bản thân. Các kết quả nghiên cứu được thực hiện trên mô hình 3D với sự trợ giúp của phần mềm ANSYS với số liệu đầu vào được lấy từ cửa van phẳng cống Cái Lớn - tỉnh Kiên Giang. Từ khoá: cửa van phẳng kéo đứng, tối ưu, cống Cái Lớn, làm việc hai chiều |
|
|
|