|
Ảnh hưởng của nước tưới nhiễm mặn đến sinh trưởng, năng suất lúa và một số tính chất đất phù sa sông Hồng không được bồi hàng năm trong điều kiện nhà lưới
Số 68 (3/2020)
>
trang 03-09
|
Tải về (404.37 KB)
Đinh Thị Lan Phương, Nguyễn Thị Hằng Nga, Vũ Thị Khắc
|
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của nước tưới bị nhiễm mặn lên sinh trưởng, năng suất lúa và một số tính chất đất trong điều kiện nhà lưới. Thời gian thực hiện từ tháng 2/2019–10/2019 với 02 vụ lúa tại khu vực nhà lưới Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Đất thí nghiệm là đất phù sa trung tính ít chua vùng đồng bằng sông Hồng chưa bị nhiễm mặn với độ mặn (ĐM) 0,1‰, pHKCl từ 5,7 – 6,4. Nghiệm thức tưới mặn với 05 điểm nồng độ gồm 1,5; 2; 3; 4; 5‰. Công thức(CT) đối chứng (ĐC) là đất sạch chưa bị nhiễm mặn được tưới nước có ĐM 0‰. Mỗi CT thí nghiệm được lặp lại 03 lần/vụ. Độ dẫn điện EC, tích lũy mặn, pH và kẽm dễ tiêu, chiều cao cây và sự phát triển lá được xác định sau 20, 40, 60 ngày sau cấy (NSC). Năng suất được theo dõi sau thu hoạch. Các kết quả thu được cho thấy, tưới mặn đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sinh trưởng và năng suất của lúa. Trong đó ĐM lớn hơn 3‰ làm giảm năng suất lúa tới 50% và ĐM 4 – 5‰ ức chế hoàn toàn sinh trưởng của lúa (lá lúa chỉ đạt 1/3 chiều dài, bị già hóa sớm dẫn đến năng suất lúa chỉ đạt từ 0 – 26% so với ĐC).Tưới mặn từ 3 – 5‰ còn làm giảm dinh dưỡng kẽm dễ tiêu trong đất từ 3 – 12,88 lần. Từ khóa: Tưới nhiễm mặn, stress mặn |
|
|
Ảnh hưởng của các thông số hình học cọc xi măng - đất đến ổn định nền đường đắp trên đất yếu
Số 68 (3/2020)
>
trang 10-18
|
Tải về (878.41 KB)
Nguyễn Thị Ngọc Yến, Trần Trung Việt
|
Tóm tắt
Trong thực tế tính toán xử lý nền đường đắp trên đất yếu, các thông số hình học Cọc xi măng - đất (CXMĐ) như chiều dài cọc L, đường kính cọc d, khoảng cách giữa các cọc D ảnh hưởng rất lớn đến độ ổn định (độ lún S, hệ số ổn định Fs) nền đường đắp và hiệu quả xử lý. Khi L càng lớn thì S càng giảm và Fs tăng lên, khi L bé thì S chủ yếu là độ lún nền đất dưới khối gia cố. Khi D/d = 1,5- 2 độ lún dư (DS) sau xử lý thay đổi không đáng kể ; D/d =2 - 3 thì DS tăng lên nhưng DS DScp . Giữ nguyên L, D (L=14m, D =1.8m) và thay đổi d = 0.6; 0.7; 0.8; 1.0 m thì DS ≤DScp. Khoảng cách bố trí giữa các cọc và đường kính cọc được lựa chọn sao cho tỷ số D/d =1.5 – 3 ; Chiều dài cọc (L) phụ thuộc vào bề dày lớp đất yếu sao cho DS ≤ DScp (DScp =0,2-0,3m). Từ khoá: cọc xi măng - đất; độ lún; ổn định; đất yếu; thông số hình học cọc; |
|
|
Nghiên cứu hiện trạng và hiệu quả kinh tế - môi trường mô hình sản xuất lúa tôm càng xanh kết hợp huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau
Số 68 (3/2020)
>
trang 19-27
|
Tải về (296.80 KB)
Nguyễn Tri Quang Hưng, Nguyễn Phi Thoàn, Nguyễn Minh Kỳ, Nguyễn Công Mạnh
|
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng và hiệu quả kinh tế- môi trường mô hình sản xuất lúa tôm càng xanh kết hợp ở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Nghiên cứu được thực hiện tại các xã Biển Bạch Đông, Tân Bằng và Biển Bạch thuộc huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Các kết quả cho thấy năng suất lúa thu được 2,9 đến 7,1 tấn/ha và trung bình là 4,601 tấn/ha. Năng suất tôm càng xanh thu hoạch tương ứng 313,4 kg/ha/vụ và dao động từ 195,0 đến 455,0 kg/ha/vụ. Trung bình kích cỡ tôm thu hoạch tương đương 26,58 con/kg và dao động từ 16 đến 45 con/kg. Tổng thu nhập có thể đạt 23400 đến 77700 ngàn đồng/ha/vụ và trung bình là 49274,25 ngàn đồng/ha/vụ. Lợi ích của mô hình khá bền vững, đặc biệt trong bối cảnh chịu tác động biến đổi khí hậu như hiện nay. So sánh với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt và bảo vệ đời sống thủy sinh cho thấy một số các thông số đạt quy định cho phép. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa góp phần đề ra giải pháp phát triển nông nghiệp xanh bền vững, thân thiện môi trường huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Từ khóa: Mô hình, tôm càng xanh, Cà Mau, chất lượng nước, môi trường |
|
|
Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định hành lang bảo vệ bờ sông phục vụ quy hoạch, quản lý, khai thác cảnh quan ven sông, áp dụng thí điểm khu vực bán đảo Thanh Đa, sông Sài Gòn
Số 68 (3/2020)
>
trang 28-34
|
Tải về (682.96 KB)
Phạm Thị Hương Lan, Trần Khắc Thạc, Vũ Xuân Thành
|
Tóm tắt
Việc khai thác và bảo vệ môi trường, không gian cảnh quan dọc sông hiện nay đang được các nước trên thế giới cũng như trong nước quan tâm rất nhiều. Việc lựa chọn một số vị trí phù hợp tại vùng bãi và vùng ven sông để quy hoạch thành các khu du lịch sinh thái, khu nông nghiệp sinh thái, khu vui chơi giải trí công cộng, cải tạo cảnh quan và phát triển đô thị... nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, làm cho cảnh quan khu vực ngày càng đẹp hơn là phù hợp, đảm bảo phù hợp với định hướng quy hoạch chung xây dựng đã được nhiều nơi trên thế giới nghiên cứu ứng dụng. Bài báo giới thiệu phương pháp xác định hành lang bảo vệ bờ sông phục vụ quy hoach, quản lý, khai thác cảnh quan ven sông, áp dụng thí điểm cho khu vực bán đảo Thanh Đa, sông Sài Gòn. Với kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở để giúp các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét quản lý, quy hoạch sử dụng đất theo đúng mục đích, đảm bảo yếu tố bảo vệ bờ sông kết hợp với không gian cảnh quan ven sông. Từ khoá: Xói lở bờ sông (XLBS), hành lang an toàn bờ sông (HLAT), cảnh quan ven sông |
|
|
Phân vùng ảnh hưởng các yếu tố rủi ro đến chi phí đầu tư xây dựng thủy điện vừa và nhỏ ở Việt Nam và một số giải pháp giảm thiểu
Số 68 (3/2020)
>
trang 35-42
|
Tải về (305.33 KB)
Đỗ Văn Chính
|
Tóm tắt
Rủi ro rất phổ biến trong đầu tư xây dựng các dự án thủy điện nói chung và các dự án thủy điện vừa và nhỏ nói riêng. Hầu hết các dự án thủy điện vừa và nhỏ được xây dựng ở các khu vực miền núi cao có địa hình, địa chất, thủy văn phức tạp, thời gian xây dựng dự án cũng tương đối dài. Hơn nữa, các dự án này cũng dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố rủi ro về chính sách, điều kiện tự nhiên, môi trường xã hội, kinh tế, tài chính, năng lực của các bên liên quan trong dự án. Bài báo đề cập đến việc nhận diện, đánh giá và phân vùng rủi ro để biết rủi ro nào xuất hiện nhiều hay ít, gây ảnh hưởng lớn hay nhỏ, làm cơ sở giúp các bên liên quan chủ động trong việc ứng phó, đưa ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro cho phù hợp và giúp giảm chi phí cho nhà nước, cho chủ đầu tư. Từ khóa: Thủy điện vừa và nhỏ, rủi ro thủy điện vừa và nhỏ, phân vùng mức độ rủi ro |
|
|
Nghiên cứu xác định rủi ro ngập lụt vùng hạ du hồ chứa nước Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên
Số 68 (3/2020)
>
trang 43-50
|
Tải về (1335.62 KB)
Cầm Thị Lan Hương
|
Tóm tắt
Bài viết đã nghiên cứu ứng dụng phương pháp phân tích rủi ro vào đánh giá rủi ro ngập lụt vùng hạ du hồ chứa nước, áp dụng điển hình cho hồ Núi Cốc thông qua việc phân tích hệ thống từ công trình đầu mối đến hạ du nhằm xác định chỉ số an toàn công trình đầu mối và thiệt hại ngập lụt hạ du hồ chứa, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp đồng bộ về công trình và phi công trình nhằm giảm thiểu rủi ro ngập lụt hạ du. Phương pháp này đang được phát triển rộng rãi trên thế giới. Nghiên cứu điển hình cho hồ Núi Cốc cho thấy khả năng ứng dụng mở rộng tại Việt Nam khi những năm gần đây, biến đổi khí hậu gây ra mưa, lũ cực đoan diễn biến phức tạp, bất thường ảnh hưởng đến an toàn hồ chứa. Từ khóa: Rủi ro ngập lụt vùng hạ du, phân tích rủi ro, an toàn hạ du, thiệt hại hạ du hồ chứa nước, hồ Núi Cốc |
|
|
Mô phỏng ứng xử chịu nén của bê tông bằng phần mềm phần tử rời rạc PFC2D
Số 68 (3/2020)
>
trang 51-58
|
Tải về (1583.75 KB)
Nguyễn Quang Tuấn
|
Tóm tắt
Mô phỏng ứng xử cơ học của vật liệu là một trong những vấn đề khi nghiên cứu bê tông hay bất cứ vật liệu xây dựng nào. Bài báo này trình bày việc áp dụng phương pháp phần tử rời rạc để mô phỏng ứng xử của mẫu bê tông khi chịu nén. Vật liệu bê tông được mô phỏng bằng tập hợp hạt có gắn kết với nhau. Mô hình liên kết tại vị trí tiếp xúc giữa các hạt được sử dụng. Để mô phỏng sự có mặt của các thành phần của bê tông gồm vữa xi măng và cốt liệu, vật liệu bê tông được mô phỏng bằng các nhóm hạt có tính chất riêng. Kết quả mô phỏng cho thấy phương pháp mô phỏng rời rạc có khả năng tái tạo tốt ứng xử của vật liệu bê tông, đồng thời cho phép nghiên cứu ứng xử của vật liệu một cách chi tiết, cho phép xem xét ảnh hưởng của các yếu tố về bản chất bên trong vật liệu tới ứng xử cơ học của vật liệu. Từ khóa: Mô phỏng, phần tử rời rạc, PFC2D, bê tông |
|
|
Ứng dụng công nghệ bay không người lái để quản lý rừng ngập mặn, nghiên cứu cụ thể tại vườn quốc gia Xuân Thủy, Nam Định
Số 68 (3/2020)
>
trang 59-66
|
Tải về (1382.55 KB)
Phạm Tiến Dũng, Nguyễn Huy Hoàng, Trần Thị Mai Sen, Nguyễn Thị Xuân Thắng
|
Tóm tắt
Bài báo này sẽ trình bày nghiên cứu áp dụng công nghệ bay không người lái (UAV) tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy, Nam Định để đánh giá khả năng áp dụng công nghệ mới này trong quản lý lớp phủ thảm thực vật rừng ngập mặn. Dữ liệu UAV được thu thập vào đợt bay các tháng 3/2018 và 3/2019, tập trung vào khu vực rừng tự nhiên gần chòi canh, ven cửa sông và rừng trồng Bãi Trong. Phần mềm mã nguồn mở OpenDroneMap được sử dụng để xử lý hình ảnh UAV. Kết quả cho thấy rừng tự nhiên sinh trưởng tốt trong khi rừng trồng tại Bãi Trong (chủ yếu là rừng Trang) có hiện tượng suy giảm chất lượng. Đường bay với chiều cao bay, khoảng cách giữa hai tuyến bay, thời gian chụp ảnh hưởng lớn đến mức độ thành công của quá trình xử lý hình ảnh cây rừng. UAV thực sự là công cụ hỗ trợ hiệu quả cho người quản lý, giúp đánh giá nhanh, kịp thời chất lượng RNM, đặc biệt tại các khu vực xa xôi, biệt lập, khó tiếp cận so với phương pháp truyền thống. Từ khóa: Thiết bị bay không người lái (Unmanned Aerial Vehicle- UAV), Rừng ngập mặn (RNM), Vườn Quốc Gia Xuân Thủy (VQGXT) |
|
|
Nghiên cứu đánh giá và khai thác dữ liệu tái phân tích ERA-Interim cho bài toán mô phỏng dòng chảy lưu vực sông Lô đến trạm thuỷ văn Ghềnh Gà
Số 68 (3/2020)
>
trang 67-74
|
Tải về (3036.07 KB)
Phạm Tiến Dũng, Nguyễn Huy Hoàng, Trần Thị Mai Sen, Nguyễn Thị Xuân Thắng
|
Tóm tắt
Lượng mưa, dòng chảy là các thông tin quan trọng cần thu thập trong bài toán đánh giá tài nguyên nước. Do nhiều nguyên nhân, nhiều vùng không có điều kiện quan trắc hay thu thập dữ liệu này. Dữ liệu tái phân tích ERA-Interim được nghiên cứu nhằm bổ sung thông tin về khí tượng cho vùng không có dữ liệu, ứng dụng cho lưu vực sông Lô tính đến trạm thuỷ văn Ghềnh Gà. Mô hình thuỷ văn SWAT được sử dụng để mô phỏng dòng chảy từ mưa theo bốn phương án đầu vào về khí tượng khác nhau bao gồm: thực đo, dữ liệu tái tạo, kết hợp dữ liệu thực đo và tái tạo, kết hợp dữ liệu thực đo và tái tạo được hiệu chỉnh. Chất lượng mô phỏng dòng chảy ứng với từng phương án là tiêu chí đánh giá tính hợp lý của từng phương án đầu vào về khí tượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dữ liệu tái tạo ERA-Interim có xu thế thấp hơn so với thực tế trong lãnh thổ Việt Nam. Việc kết hợp dữ liệu thực đo và dữ liệu tái tạo ERA-Interim đã nâng cao chất lượng mô phỏng dòng chảy cho thấy tiềm năng lớn của việc khai thác nguồn dữ liệu này cho các vùng không có số liệu. Từ khoá: Tái phân tích, ERA-Interim, lưu vực sông Lô |
|
|
Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ hàn để hàn thép không gỉ SUS304 với thép các bon A53
Số 68 (3/2020)
>
trang 75-80
|
Tải về (893.77 KB)
Ngô Hữu Mạnh
|
Tóm tắt
Quá trình hàn vật liệu khác nhau về thành phần, đặc tính gặp rất nhiều khó khăn. Mối hàn yêu cầu phải đảm bảo không có khuyết tật, tổ chức ổn định, có độ bền cao trong quá trình làm việc. Trong bài báo này, nhóm tác giả nghiên cứu quy trình hàn thép không gỉ SUS304 với thép các bon A53 bằng quá trình hàn GTAW và SMAW. Phương pháp kim tương được sử dụng để phân tích cấu trúc tế vi. Các phương pháp kiểm tra không phá hủy (NDT) bằng tia Rơnghen, kiểm tra phá hủy (DT) bằng kéo và uốn để đánh giá chất lượng hàn. Từ khoá: Hàn thép Austenite, hàn vật liệu khác nhau, hàn thép không gỉ |
|
|
Đề xuất các hệ thống canh tác vùng bán đảo Cà Mau thích ứng với biến đổi khí hậu - nước biển dâng
Số 68 (3/2020)
>
trang 81-88
|
Tải về (239.16 KB)
Nguyễn Đăng Tính, Hoàng Tuấn, Lê Hoàng Sơn, Vũ Văn Kiên
|
Tóm tắt
Bán đảo Cà Mau (BĐCM) có diện tích chiếm tới khoảng 43% diện tích Đồng bằng sông Cửu Long, là vùng có đa dạng hệ sinh thái, có tiềm năng phát triển nông nghiệp và thủy sản. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai, đánh giá các yếu tố dân sinh, kinh tế xã hội của vùng, nghiên cứu đã đề xuất các hệ thống canh tác thích nghi trong điều kiện biến đổi khí hậu nước biển dâng, bao gồm (1) hệ thống canh tác tổng hợp đa canh, (2) hệ thống canh tác chuyên nuôi tôm nước lợ, (3) hệ thống canh tác cây ăn trái lâu năm, (4) hệ thống canh tác luân canh lúa - cây trồng cạn,(5) hệ thống canh tác chuyên rau quả ứng dụng công nghệ cao, và (6) hệ thống canh tác chuyên lúa. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất các nhóm giải pháp công trình và phi công trình nhằm tối ưu hóa cung cấp, kiểm soát nguồn nước để nâng cao hiệu quả của các hệ thống canh tác thích nghi. Từ khóa: Bán đảo Cà Mau, thích nghi, hệ thống canh tác phổ biến, giải pháp công trình và phi công trình |
|
|
Ứng dụng phương pháp chỉ số biến đổi thủy văn IHA đánh giá biến động dòng chảy sông Đồng Nai dưới tác động của hồ chứa Trị An
Số 68 (3/2020)
>
trang 89-97
|
Tải về (530.87 KB)
Đặng Quang Minh, Phạm Thị Hương Lan, Lê Thị Hòa, Lê Thị Thu Hằng
|
Tóm tắt
Các chỉ số biến đổi thủy văn (IHA- Indicators of Hydrologic Alteration) dựa trên 32 thông số theo năm nhóm (cường độ dòng chảy, thời gian, thời gian, tần suất và tỷ lệ thay đổi) đã được sử dụng rộng rãi để đánh giá sự thay đổi thủy văn trong các hệ thống sông. Thời kỳ dòng chảy tự nhiên (1977-1989) được chọn là thời kỳ nền để so sánh với thời kỳ điều tiết (dòng chảy chịu ảnh hưởng bởi sự điều tiết hồ chứa) thông qua 32 thông số biến đổi thủy văn. Kết quả cho thấy hồ chứa Trị An tác động rõ rệt đến chế độ thủy văn hạ lưu công trình, Số lần xuất hiện xung dòng chảy cao tại trạm thủy văn Biên Hòa thời kỳ sau khi có hồ chứa nhỏ hơn so với thời kỳ tự nhiên và ngược lại, số lần xuất hiện xung dòng chảy thấp tại trạm thủy văn Biên Hòa thời kỳ sau khi có hồ chứa lớn hơn so với thời kỳ tự nhiên,điều này cho thấy sự điều tiết dòng chảy của hồ Trị An tác động rõ rệt đến dòng chảy phía hạ du. Từ khoá: Biến động dòng chảy, Tác động của hồ chứa, IHA (Indicators of Hydrologic Alteration) |
|
|
Ảnh hưởng của các đặc trưng mưa thiết kế tới hiệu quả kiểm soát dòng chảy của các công trình thoát nước bền vững
Số 68 (3/2020)
>
trang 98-106
|
Tải về (1093.57 KB)
Đặng Minh Hải
|
Tóm tắt
Sự gia tăng bề mặt không thấm nước đã làm tăng lưu lượng đỉnh và giảm thời gian tập trung dòng chảy nước mưa vào hệ thống thoát nước, gây ngập lụt trong đô thị. Để giảm thiểu ngập lụt đô thị, giải pháp kiểm soát dòng chảy nước mưa tại nguồn (LID-Low Impact Development) đang được quan tâm rộng rãi. Mục tiêu của bài báo là đánh giá ảnh hưởng của các đặc trưng của mô hình mưa thiết kế đến hiệu quả kiểm soát thể tích và lưu lượng lớn nhất của các phương án LID khác nhau. Các phương án LID được tổ hợp từ các loại công trình mái nhà xanh, vật liệu lát thấm nước và hộp trồng cây. Mô hình SWMM (Storm Water Management Model) được sử dụng để đánh giá hiệu quả của các giải pháp LID so với giải pháp thoát nước truyền thống. Kết quả cho thấy chu kỳ lặp lại của trận mưa thiết kế tăng lên thì hiệu quả giảm thể tích dòng chảy và lưu lượng lớn nhất sẽ giảm. Ngược lại, khi thời gian mưa tăng lên thì hiệu quả giảm thể tích và giảm lưu lượng lớn nhất sẽ tăng. Hiệu quả giảm thể tích và giảm lưu lượng lớn nhất không rõ rệt khi thời gian xuất hiện đỉnh mưathay đổi. Hộp trồng cây có hiệu quả giảm thể tích và lưu lượng cao nhất so với mái nhà xanh và vật liệu lát thấm nước. Kết quả của bài báo sẽ góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc lựa chọn và tính toán các công trình LID. Từ khóa: SWMM 5.1, LID, Cầu Bây, Mưa thiết kế, Dòng chảy |
|
|
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến cường độ và độ bền của vật liệu gốc xi măng trong môi trường sunfat
Số 68 (3/2020)
>
trang 107-112
|
Tải về (325.19 KB)
Hoàng Quốc Gia
|
Tóm tắt
Sự gia tăng bề mặt không thấm nước đã làm tăng lưu lượng đỉnh và giảm thời gian tập trung dòng chảy nước mưa vào hệ thống thoát nước, gây ngập lụt trong đô thị. Để giảm thiểu ngập lụt đô thị, giải pháp kiểm soát dòng chảy nước mưa tại nguồn (LID-Low Impact Development) đang được quan tâm rộng rãi. Mục tiêu của bài báo là đánh giá ảnh hưởng của các đặc trưng của mô hình mưa thiết kế đến hiệu quả kiểm soát thể tích và lưu lượng lớn nhất của các phương án LID khác nhau. Các phương án LID được tổ hợp từ các loại công trình mái nhà xanh, vật liệu lát thấm nước và hộp trồng cây. Mô hình SWMM (Storm Water Management Model) được sử Mục đích của bài báo này là nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiện tượng ăn mòn sunfat của các vật liệu gốc xi măng. Cụ thể, các mẫu vữa xi măng được thí nghiệm cường độ và độ giãn nở trong dung dịch natri sulfat ở các nhiệt độ khác nhau và ở các ngày tuổi khác nhau. Kết quả cho thấy nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến mức độ hư hỏng của vữa xi măng, nhiệt độ càng thấp thì hiện tượng ăn mòn sunfat càng xảy ra mạnh mẽ Từ khoá: Vữa xi măng, cường độ, độ bền, ăn mòn sunfat, nhiệt độ |
|
|
|